DÂN SỰ 2013 – MP Law Firm https://mplaw.vn - Công ty luật hợp danh MP Wed, 05 Aug 2020 10:39:16 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.15 Thông tư liên tịch 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCAn ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an về hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản https://mplaw.vn/thong-tu-lien-tich-15-2013-ttlt-btp-bgtvt-btnmt-bcan-ngay-05-thang-11-nam-2013-cua-bo-tu-phap-bo-giao-thong-van-tai-bo-tai-nguyen-va-moi-truong-bo-cong-an-ve-huong-dan-viec-trao-doi-cung-cap-thong/ Tue, 05 Nov 2013 13:27:09 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-tu-lien-tich-15-2013-ttlt-btp-bgtvt-btnmt-bcan-ngay-05-thang-11-nam-2013-cua-bo-tu-phap-bo-giao-thong-van-tai-bo-tai-nguyen-va-moi-truong-bo-cong-an-ve-huong-dan-viec-trao-doi-cung-cap-thong/ BỘ TƯ PHÁP – BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – BỘ CÔNG AN ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2013   THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN VIỆC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ […]

The post Thông tư liên tịch 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCAn ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an về hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản appeared first on MP Law Firm.

]]>
BỘ TƯ PHÁP – BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – BỘ CÔNG AN
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM GIỮA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CƠ QUAN ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG, QUYỀN LƯU HÀNH TÀI SẢN
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (sau đây gọi là trao đổi, cung cấp thông tin) giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản, trừ các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
3. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển).
4. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan thi hành án dân sự).
5. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Sở Giao thông vận tải có chức năng đăng ký phương tiện thủy nội địa; Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản).
6. Tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng thừa phát lại và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thông tin được trao đổi, cung cấp phải kịp thời, chính xác, đầy đủ và được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên.
2. Việc trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin phải được thực hiện đúng thời hạn, thủ tục quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Thông tin giữa Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển, Cơ quan thi hành án dân sự và Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác chuyên môn thì được trao đổi, cung cấp miễn phí theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc dữ liệu điện tử, trừ trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt thì được gửi đến Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản bằng hình thức văn bản đồng thời với dữ liệu điện tử.
2. Việc trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử được thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin. Văn bản trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử có chữ ký và con dấu của cơ quan trao đổi thông tin, áp dụng tiêu chuẩn định dạng Portable Document Format (PDF).
3. Các cơ quan được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin để phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin theo thẩm quyền.
Điều 5. Phương thức trao đổi, cung cấp thông tin
Thông tin về tài sản bảo đảm được gửi theo một trong các phương thức sau đây:
1. Gửi trực tiếp;
2. Gửi qua đường bưu điện;
3. Gửi qua fax hoặc qua thư điện tử;
4. Gửi qua hệ thống trực tuyến.
Điều 6. Phạm vi thông tin được trao đổi, cung cấp
1. Thông tin về tài sản bảo đảm do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản trao đổi, cung cấp theo quy định của Thông tư này gồm:
1.1. Thông tin về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá nhân: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá nhân (Chứng minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài; thẻ thường trú đối với người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam);
b) Đối với tổ chức: Tên, địa chỉ, mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh (đăng ký doanh nghiệp) và nhà đầu tư nước ngoài; tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh trong trường hợp tên đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài.
1.2. Thông tin về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt:
a) Số khung; số máy, biển số xe (nếu có) đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Tên phương tiện; số đăng ký, năm và nơi đóng tàu, chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn, trọng tải toàn phần, công suất máy chính (nếu có) đối với phương tiện thủy nội địa;
c) Tên phương tiện; số đăng ký, số động cơ, kiểu loại động cơ (nếu có) đối với phương tiện là đầu máy và các phương tiện động lực chuyên dùng; số đăng ký đối với phương tiện là toa xe, toa xe gòong (nếu có).
1.3. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Thông tin về tài sản bảo đảm do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao đổi, cung cấp theo quy định của Thông tư này gồm:
2.1. Thông tin về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá nhân: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá nhân (Chứng minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài);
b) Đối với tổ chức: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư).
2.2. Thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất:
a) Số thửa đất; số tờ bản đồ; địa chỉ thửa đất; diện tích đất;
b) Số phát hành, số vào sổ cấp giấy, cơ quan cấp, ngày cấp một trong các loại Giấy chứng nhận sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
2.3. Thông tin về tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (sau đây gọi là tài sản gắn liền với đất):
a) Số thửa đất nơi có tài sản gắn liền với đất; số tờ bản đồ;
b) Tên loại tài sản gắn liền với đất, địa chỉ tài sản; diện tích xây dựng và diện tích sử dụng đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng khác; diện tích vườn cây lâu năm; diện tích rừng;
c) Số phát hành, số vào sổ cấp giấy, cơ quan cấp, ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.4. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Thông tin về tài sản bảo đảm do Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển trao đổi, cung cấp theo quy định của Thông tư này bao gồm:
3.1. Thông tin về bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá nhân: Tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá nhân (Chứng minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài; thẻ thường trú đối với người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam);
b) Đối với tổ chức: Tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài; tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh trong trường hợp tên đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài).
3.2. Thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay:
a) Số hiệu đăng ký;
b) Loại tàu bay; kiểu tàu bay;
c) Nhà sản xuất; số xuất xưởng tàu bay; năm xuất xưởng;
d) Kiểu loại động cơ;
đ) Thời điểm hình thành.
3.3. Thông tin về tài sản bảo đảm là tàu biển:
a) Tên tàu; hô hiệu; loại tàu;
b) Chủ tàu;
c) Năm và nơi đóng tàu;
d) Chiều dài, rộng; trọng tải toàn phần; tổng dung tích.
3.4. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
3.5. Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tàu biển.
4. Thông tin về tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi, cung cấp theo quy định của Thông tư này gồm:
4.1. Quyết định kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án:
a) Ngày, tháng, năm ký Quyết định;
b) Số Quyết định.
4.2. Thông tin về người phải thi hành án (chủ sở hữu tài sản).
4.3. Thông tin về tài sản được quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin theo thủ tục được quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin được lưu trữ và sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích.
3. Thực hiện bảo mật thông tin được trao đổi, cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Từ chối cung cấp thông tin khi có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Mẫu văn bản phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin
Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục số 01: Sổ tiếp nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm;
2. Phụ lục số 02: Thông báo về việc kê biên (hoặc giải tỏa kê biên) tài sản thi hành án dân sự;
3. Phụ lục số 03: Văn bản đề nghị cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm;
4. Phụ lục số 04: Văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông;
5. Phụ lục số 05: Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông;
6. Phụ lục số 06: Văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm.

Chương II

THỦ TỤC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Mục 1. TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Điều 10. Gửi thông tin trong trường hợp tài sản thế chấp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
Khi thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm (bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký), nếu người yêu cầu đăng ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông và đã nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản có trách nhiệm gửi Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông đến Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản qua thư điện tử (định dạng PDF) và gửi qua đường bưu điện ngay trong ngày làm việc để kịp thời cập nhật, theo dõi theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 11. Gửi thông tin trong trường hợp kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án
1. Ngay trong ngày ký Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến các cơ quan sau đây:
a) Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp tài sản là tàu bay, tàu biển thì Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển;
c) Trường hợp tài sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 05/2011/TT-BTP) và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số 22/2010/TT-BTP).
2. Ngoài các cơ quan đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này, ngay trong ngày ký Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo việc kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kịp thời xây dựng, cập nhật vào chương trình quản lý thông tin ngăn chặn và thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thông báo việc kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này theo một trong các phương thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Điều 12. Căn cứ từ chối tiếp nhận thông tin
1. Cơ quan có thẩm quyền từ chối tiếp nhận thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc phạm vi thông tin được tiếp nhận theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Hình thức gửi thông tin không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Phương thức gửi thông tin không đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Việc từ chối tiếp nhận thông tin phải được thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan có thẩm quyền gửi đến và phải nêu rõ lý do từ chối.
Điều 13. Thủ tục tiếp nhận và xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc qua thư điện tử
1. Đối với trường hợp tài sản thế chấp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
Ngay trong ngày nhận được thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản gửi qua thư điện tử hoặc qua đường bưu điện (chỉ áp dụng với những nơi chưa có điều kiện về hạ tầng tin học), nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận thì Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (ngày, tháng, năm tiếp nhận văn bản; số ký hiệu văn bản đến; cơ quan cung cấp thông tin; ký và ghi rõ họ, tên cán bộ tiếp nhận thông tin);
b) Cập nhật thông tin theo nội dung Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông vào dữ liệu quản lý tài sản;
c) Lưu trữ, quản lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm qua thư điện tử (định dạng PDF) và qua đường bưu điện đến Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản để Trung tâm Đăng ký gửi cho người yêu cầu đăng ký.
2. Đối với trường hợp tài sản kê biên là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo của Cơ quan thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ban hành theo Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Cập nhật thông tin trong Thông báo vào Sổ địa chính;
c) Lưu trữ, quản lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm cho Cơ quan thi hành án dân sự.
3. Đối với trường hợp tài sản kê biên là tàu bay, tàu biển
Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo của Cơ quan thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận thì Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (ngày, tháng, năm tiếp nhận văn bản; số ký hiệu văn bản đến; cơ quan cung cấp thông tin; ký và ghi rõ họ, tên cán bộ tiếp nhận thông tin);
b) Cập nhật thông tin trong Thông báo vào điểm 15 Mục I Phụ lục II của Sổ Đăng bạ tàu bay Việt Nam và vào Mục IV của Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực;
c) Lưu trữ, quản lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm cho Cơ quan thi hành án dân sự.
4. Đối với trường hợp tài sản kê biên là động sản khác (trừ tàu bay, tàu biển)
Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cơ quan thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại Mục 1 Chương II Thông tư số 05/2011/TT-BTP.
Điều 14. Thủ tục xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tuyến
1. Trong trường hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo phương thức trực tuyến thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển xử lý thông tin theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Trong trường hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo phương thức trực tuyến thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản xử lý thông tin theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 22/2010/TT-BTP.

Mục 2. CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

Điều 15. Các trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Khi thực hiện việc cấp lại, cấp đổi Giấy đăng ký phương tiện giao thông hoặc chuyển quyền sở hữu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản phải yêu cầu Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông chưa được Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản cập nhật thông tin về việc đang được dùng để thế chấp hoặc Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản đã nhận được thông báo của Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản về việc xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt (thay thế) tài sản thế chấp là phương tiện giao thông;
b) Chủ sở hữu phương tiện giao thông (hoặc người được ủy quyền) xuất trình 01 (một) bản sao có chứng thực hoặc 01 (một) bản sao để đối chiếu với bản chính văn bản chứng nhận hoặc văn bản cung cấp thông tin do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp về việc đã xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt (thay thế) tài sản thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp phương tiện giao thông đó.
2. Trước khi kê biên tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm như sau:
a) Yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Yêu cầu Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển cung cấp thông tin về tàu bay, tàu biển;
c) Yêu cầu Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cung cấp thông tin về động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền cung cấp của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Khi công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm theo thẩm quyền cung cấp thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển hoặc Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.
Việc yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức hành nghề công chứng phải nộp phí yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Căn cứ từ chối cung cấp thông tin
1. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này được quyền từ chối cung cấp thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc phạm vi thông tin được cung cấp;
b) Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin không đúng theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Nội dung yêu cầu cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, không được phép công bố.
2. Việc từ chối cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin và phải nêu rõ lý do từ chối.
Điều 17. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục VI Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2. Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không có thông tin để cung cấp thì phải có văn bản trả lời cho người yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 18. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển
Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BTP-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển.
Điều 19. Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các tài sản gắn liền với đất khác
Thủ tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các tài sản gắn liền với đất khác không thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 05/2011/TT-BTP và Chương 3 Thông tư số 22/2010/TT-BTP.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2013.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức trao đổi, cung cấp thông tin đã xây dựng hệ thống trực tuyến thì việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện theo phương thức trực tuyến.
2. Đối với các địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì thủ tục trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm của Thừa phát lại cũng được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Thông tư này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công an để được phối hợp nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Hồng Trường

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG

Đinh Trung Tụng

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG

Thượng tướng Phạm Quý Ngọ

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Mạnh Hiển

The post Thông tư liên tịch 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCAn ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an về hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản appeared first on MP Law Firm.

]]>
Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ Luật tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng Dân sự https://mplaw.vn/thong-tu-lien-tich-03-2013-ttlt-tandtc-vksndtc-ngay-15-thang-10-nam-2013-cua-toa-an-nhan-dan-toi-cao-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-ve-viec-huong-dan-thi-hanh-mot-so-quy-dinh-ve-thu-tuc-giam-doc-tham/ Tue, 15 Oct 2013 13:26:56 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-tu-lien-tich-03-2013-ttlt-tandtc-vksndtc-ngay-15-thang-10-nam-2013-cua-toa-an-nhan-dan-toi-cao-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-ve-viec-huong-dan-thi-hanh-mot-so-quy-dinh-ve-thu-tuc-giam-doc-tham/ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO – VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013   THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH […]

The post Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ Luật tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng Dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO – VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VÀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Để thi hành đúng và thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS) về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn thi hành một số điểm như sau:

Chương I

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

Điều 1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 284a BLTTDS, văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 284a BLTTDS (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị) phải được làm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc phải nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là cơ quan, tổ chức, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS (sau đây gọi tắt là văn bản thông báo) phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết văn bản thông báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện vi phạm;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật.
Người thông báo phát hiện vi phạm là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người thông báo phát hiện vi phạm là cơ quan, tổ chức, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.
Điều 2. Gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại Điều 285 BLTTDS bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát;
b) Gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát qua đường bưu chính.
2. Trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến, thì được xử lý theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
Điều 3. Nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo; Tòa án, Viện kiểm sát vào sổ nhận đơn đề nghị. Tòa án, Viện kiểm sát ghi hoặc đóng dấu nhận đơn ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị vào góc trên bên trái của đơn đề nghị. Trường hợp sửa chữa thì người tiếp nhận đơn đề nghị phải ký xác nhận và đóng dấu của Tòa án, Viện kiểm sát vào nội dung sửa chữa.
2. Trường hợp đơn đề nghị có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và có kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn đề nghị;
b) Trường hợp đơn đề nghị được gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị qua đường bưu chính, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến và ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nơi gửi, thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS vẫn còn, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến;
b.2) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS đã hết, thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu bưu điện và đương sự cung cấp ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp không xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày ghi trong đơn đề nghị.
3. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này hoặc không kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì Tòa án, Viện kiểm sát xem xét, xử lý như sau:
a) Thông báo cho đương sự yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm theo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo này phải được làm bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trong đó phải nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị biết để họ thực hiện. Văn bản này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự đề nghị qua đường bưu chính. Việc giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính phải được ký nhận vào sổ theo dõi và lưu tại cơ quan đã nhận đơn đề nghị;
b) Trường hợp đương sự sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị lần đầu của đương sự hoặc là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này;
c) Trường hợp hết thời hạn theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này mà đương sự không sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị hoặc không cung cấp được bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm theo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc trả lại đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo và chưa thụ lý đơn đề nghị; trừ trường hợp do trở ngại khách quan;
d) Trường hợp đương sự có căn cứ cho rằng việc Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị không đúng theo quy định của BLTTDS và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn đề nghị. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của BLTTDS.
Điều 4. Xử lý trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS, Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này, thì thực hiện tương tự việc nhận đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch này và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức và đương sự biết.
2. Trường hợp đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà không có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo trả lại đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự và hướng dẫn đương sự thực hiện đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này; đồng thời thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn đề nghị biết.
Điều 5. Xử lý trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do đương sự nộp hoặc gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn
1. Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát giải thích cho đương sự nộp đơn đến người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 285 BLTTDS. Nếu đương sự vẫn đề nghị được nộp tại Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn, xác nhận ngày nhận đơn vào đơn đề nghị và chuyển đơn đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn và thông báo cho đương sự biết. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị.
2. Trường hợp đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo đường bưu chính đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn phải xác nhận ngày nhận đơn vào đơn đề nghị và chuyển đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn và thông báo cho đương sự biết. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi.
3. Tòa án, Viện kiểm sát phải có sổ theo dõi về việc nhận được đơn đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Cấp giấy xác nhận nhận đơn đề nghị; xem xét, thụ lý đơn đề nghị và trả lại đơn đề nghị
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận được đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải xem xét và xử lý như sau:
1. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS và có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý đơn đề nghị và cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị) cho đương sự theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản về việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự và nêu rõ lý do của việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự. Văn bản thông báo về việc trả lại đơn đề nghị có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự qua đường bưu chính. Việc giao hoặc gửi này phải được ghi vào sổ theo dõi.
Điều 7. Cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án, Viện kiểm sát chỉ cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự.
2. Trường hợp đương sự đã được cấp Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch này và sau khi hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự tiếp tục có đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự về việc họ tiếp tục có đơn đề nghị.
Điều 8. Nghiên cứu đơn đề nghị và hồ sơ vụ án
1. Sau khi thụ lý đơn đề nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có trách nhiệm phân công người tiến hành nghiên cứu đơn đề nghị, hồ sơ vụ án.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 283 BLTTDS.
Điều 9. Giao nhận và thu thập chứng cứ
1. Đương sự có thể nộp trực tiếp chứng cứ kèm theo đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua đường bưu chính. Việc giao nhận chứng cứ được thực hiện theo Điều 84 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 14 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Người có quyền kháng nghị có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 85 BLTTDS.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 10. Chuyển hồ sơ vụ án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giữa Tòa án và Viện kiểm sát
1. Việc chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
2. Trường hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát có văn bản thông báo về việc không kháng nghị, thì gửi cho đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS và gửi một bản cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cùng cấp.
Điều 11. Hình thức, nội dung văn bản thông báo về việc không kháng nghị, quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát được làm theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Nội dung quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 287 BLTTDS và được làm theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Xử lý đối với đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền
1. Trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị mà đương sự vẫn tiếp tục đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, thì phải nêu rõ vấn đề mà đương sự vẫn cho rằng có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị xem xét lại phải có nội dung chính theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại các điều của Thông tư liên tịch này.
Điều 13. Xử lý văn bản thông báo quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS
1. Trường hợp văn bản thông báo không có đủ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo này được làm bằng văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp văn bản thông báo có đủ các nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này và trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì việc xử lý văn bản thông báo được thực hiện theo các hướng dẫn tương ứng tại các điều 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án, Viện kiểm sát chưa xem xét, giải quyết văn bản thông báo.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TÁI THẨM

Điều 14. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm quy định tại khoản 1 Điều 306 BLTTDS; văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 306 BLTTDS
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm quy định tại khoản 1 Điều 306 BLTTDS (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị tái thẩm) phải được làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc phải nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát, hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 306 BLTTDS phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết văn bản thông báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện tình tiết mới;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có tình tiết mới;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về tình tiết mới được phát hiện;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Người thông báo phát hiện tình tiết mới là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người thông báo phát hiện tình tiết mới là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.
Điều 15. Việc gửi, tiếp nhận và xử lý đơn đề nghị tái thẩm
Việc gửi, tiếp nhận và xử lý đơn đề nghị tái thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại các điều 2, 3, 4, 5, 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch này.

Chương III

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 16. Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 310a BLTTDS, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư liên tịch này. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 17. Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị, thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS.
2. Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 310a BLTTDS.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội.
Điều 19. Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau đây:
a) Nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị;
b) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc có những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
6. Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch này và nêu rõ lý do.
7. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 20. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 21. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 19 Thông tư liên tịch này, thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 22. Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 310a của BLTTDS hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 19 Thông tư liên tịch này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 23. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 2 Điều 310b BLTTDS và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
2. Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
Điều 24. Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 310b BLTTDS, thì Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2013.
2. Đối với những trường hợp đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà Tòa án, Viện kiểm sát đã thụ lý, nhưng chưa giải quyết và đương sự không gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án; thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo cho đương sự yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết.
Điều 26. Việc giải thích, hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời.

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thủy Khiêm

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN

Tống Anh Hào

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ (Công báo);
– Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
– Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
– Bộ Tư pháp;
– TANDTC      (để sao gửi cho các TAND, VKSND địa phương,
– VKSNDTC     các đơn vị và cơ quan trực thuộc để thực hiện);
– Cổng thông tin điện tử của TANDTC, VKSNDTC;
– Lưu: VT (TANDTC, VKSNDTC).

The post Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ Luật tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố tụng Dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>
Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/07/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự https://mplaw.vn/nghi-dinh-125-2013-nd-cp-ngay-14-thang-10-nam-2013-cua-chinh-phu-ve-viec-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-58-2009-nd-cp-ngay-13-07-2009-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh/ Mon, 14 Oct 2013 13:26:40 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/nghi-dinh-125-2013-nd-cp-ngay-14-thang-10-nam-2013-cua-chinh-phu-ve-viec-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-58-2009-nd-cp-ngay-13-07-2009-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh/ CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 125/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013   NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH […]

The post Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/07/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 125/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải thực hiện ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự.
Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người được thi hành án không bổ sung hoặc bổ sung không đúng nội dung quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự không thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và có văn bản trả lời cho đương sự biết, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.”
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
2. Trường hợp trong một bản án, quyết định có các khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì đối với mỗi người được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với các khoản đó.
3. Trường hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác nhau thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành án mà người đó phải thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều đơn yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời thông báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để làm đơn yêu cầu, thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án; trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trường hợp đã ra quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban hành, Người có lỗi trong việc ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp hành viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp.
Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất trình biên bản làm việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh việc người đó hoặc người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không có kết quả, trừ trường hợp người được thi hành án thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc là người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này.
Việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi hành án của đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khoản nghĩa vụ thuộc diện chủ động.
Kết quả xác minh do Chấp hành viên chủ động tiến hành cũng được công nhận để tổ chức thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo của người phải thi hành án được tiến hành theo yêu cầu của người được thi hành án.
4. Khi xác minh trực tiếp, Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung cấp. Người phải thi hành án có trách nhiệm kê khai các loại tài sản, thu nhập và thông tin về tài sản, thu nhập để thi hành án và cam kết về tính trung thực của việc kê khai đó.
Đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.
Đối với người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án.
Chấp hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh. Các cơ quan, tổ chức, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và các cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.
5. Đối với việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần không được quá một năm.
Phạm vi xác minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu được thực hiện theo yêu cầu của người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi hành án trở lại trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
6. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên phải xuất trình thẻ Chấp hành viên hoặc giấy tờ chứng minh là người có thẩm quyền xác minh điều kiện thi hành án. Trường hợp xác minh trực tiếp thì phải lập biên bản. Trường hợp xác minh thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bằng văn bản nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức tín dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chấp hành viên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên.
7. Việc thi hành án dân sự được coi là chưa có điều kiện thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật thi hành án dân sự;
b) Hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung Điều 8a như sau:
“Điều 8a. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Trường hợp chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 54 Luật thi hành án dân sự do doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện hoặc tài sản không có người quản lý, sử dụng trực tiếp thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.”
5. Bổ sung Điều 8b như sau:
“Điều 8b. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường hợp tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
2. Quyết định ủy thác phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác nếu xác định người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương mình thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp nhận ủy thác quyết định thi hành án chủ động thì cơ quan nhận ủy thác xử lý việc thi hành án theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành;
b) Trường hợp nhận ủy thác quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thì cơ quan nhận ủy thác trả lại đơn yêu cầu cho đương sự, kèm theo tài liệu liên quan để họ làm căn cứ yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành.”
6. Bổ sung Điều 8c như sau:
“Điều 8c. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1. Chấp hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật thi hành án dân sự trong trường hợp có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản mà tại thời điểm thi hành án giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là bảng giá tài sản do Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền ban hành hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền bán tài sản đã thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
5. Người đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án dân sự và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.”
7. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.”
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Chấp hành viên xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
2. Trường hợp do không ký được hợp đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật thi hành án dân sự, Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.”
9. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Định giá tài sản đã kê biên
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
2. Trường hợp có căn cứ chứng minh kết quả thẩm định giá trước đó không khách quan, có tiêu cực làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì đương sự có quyền đề nghị thuê tổ chức thẩm định giá khác thẩm định lại và phải chịu chi phí thẩm định lại trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá theo điểm a khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự.
3. Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự hoặc yêu cầu định giá lại tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá thì Chấp hành viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải chịu chi phí định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc yêu cầu định giá lại tài sản theo quy định tại khoản này chỉ được thực hiện một lần trước khi thông báo lần đầu về bán đấu giá tài sản và một lần đối với tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu định giá lại chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá đối với tài sản thông báo đấu giá tài sản lần đầu;
b) 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá.
4. Giá tài sản thẩm định lại quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này là giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản.”
10. Bổ sung Điều 15b như sau:
“Điều 15b. Bảo đảm quyền ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong thời hạn ba tháng đối với bất động sản, một tháng đối với động sản kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ. Chủ sở hữu chung tài sản với người phải thi hành án được ưu tiên mua tài sản theo giá đã định.
2. Trường hợp chủ sở hữu chung không mua tài sản thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 của Điều này, Chấp hành viên bán hoặc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác đểthi hành án.”
11. Bổ sung Điều 17a như sau:
“Điều 17a. Xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá
Trong trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử lý như sau:
1. Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Sau ba lần giảm giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì tài sản được xử lý như sau:
a) Nếu người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản và tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án;
b) Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá, nếu tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trước khi giảm giá tài sản, Chấp hành viên yêu cầu các đương sự thỏa thuận mức giảm giá. Nếu các đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định mức giảm giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.”
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Đối với vật chứng, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, lâm thổ sản, động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
3. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ.
4. Trường hợp tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước mà cơ quan tài chính cùng cấp có văn bản ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức việc thi hành án thực hiện xử lý tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.”
13. Bổ sung Điều 24a như sau:
“Điều 24a. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán cho tất cả những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế thi hành án đó, không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu thi hành án có phải là căn cứ để cưỡng chế thi hành án hay không, số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác sau khi có quyết định cưỡng chế tính đến thời điểm thanh toán.
2. Nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật thi hành án dân sự phải được xác định cụ thể trong bản án, quyết định của Tòa án tuyên kê biên bảo đảm thi hành cho nghĩa vụ cụ thể đó.”
14. Bổ sung Điều 24b như sau:
“Điều 24b. Bảo đảm quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án
1. Người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã mua đấu giá, nhận để thi hành án.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị đình chỉ thi hành án, kháng nghị, sửa đổi hoặc hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục hoàn thiện thủ tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp sau đây:
a) Trình tự, thủ tục bán đấu giá vi phạm quy định của pháp luật do có lỗi của người mua được tài sản bán đấu giá;
b) Người phải thi hành án, người được thi hành án và người mua được tài sản bán đấu giá có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thực hiện theo quy định về cưỡng chế thi hành án dân sự buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản.”
15. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/50 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.”
16. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6, 7 Điều 34 như sau:
“Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự.”
17. Bổ sung Điều 34a như sau:
“Điều 34a. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
1. Yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ và chi phí yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp và hồ sơ ủy thác tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Sau khi nhận được đủ kết quả ủy thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trường hợp kết quả ủy thác chưa đúng, chưa đủ theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau ba tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà không nhận được thông báo về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục ủy thác tư pháp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc sau sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những tài liệu đã có để giải quyết việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Đối với việc thi hành án về giao giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc hết thời hạn một năm kể ngày từ Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ (lần thứ hai) cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà đương sự không đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó.
2. Thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành án dân sự tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự.
Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền yêu cầu và thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền yêu cầu và thực hiện tương trợ tư pháp trong thi hành án dân sự;
b) Trong quá trình giải quyết việc thi hành bản án, quyết định, nếu phát sinh yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Tương trợ tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự thông qua ủy thác tư pháp được gửi tới Bộ Tư pháp”.
18. Bổ sung Điều 34b như sau:
“Điều 34b. Chỉ đạo thi hành vụ việc thi hành án lớn, phức tạp
1. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án đối với vụ việc cụ thể.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thi hành đối với các vụ việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường hợp người được thi hành án là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước mà không yêu cầu thi hành án trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này yêu cầu thi hành án.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, PL (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

The post Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/07/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>
Luật sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Cư Trú https://mplaw.vn/luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-luat-cu-tru/ Thu, 20 Jun 2013 13:26:12 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-luat-cu-tru/ QUỐC HỘI ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Luật số: 36/2013/QH13 Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2013 LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt […]

The post Luật sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Cư Trú appeared first on MP Law Firm.

]]>
QUỐC HỘI
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 36/2013/QH13 Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2013

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú số 81/2006/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú:

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:

“8. Thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.”
“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

  1. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.”
  2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

  1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
  2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  4. b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
  5. c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  6. d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

  1. e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
  2. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
  3. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
  4. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
  5. a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
  6. b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
  7. c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
  8. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
  9. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

  1. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”

  1. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.

 

CHỦ TỊCH QUÔC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng

 

The post Luật sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Cư Trú appeared first on MP Law Firm.

]]>
Thông tư ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung https://mplaw.vn/thong-tu-ban-hanh-mau-don-dang-ky-hop-dong-theo-mau-dieu-kien-giao-dich-chung/ Thu, 30 May 2013 13:26:26 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-tu-ban-hanh-mau-don-dang-ky-hop-dong-theo-mau-dieu-kien-giao-dich-chung/ BỘ CÔNG THƯƠNG ——— CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 10/2013/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2013   THÔNG TƯ BAN HÀNH MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP […]

The post Thông tư ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung appeared first on MP Law Firm.

]]>
BỘ CÔNG THƯƠNG
———
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 10/2013/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2013

 
THÔNG TƯ
BAN HÀNH MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Điều 1. Mẫu văn bản ban hành kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2013. Thông tư này thay thế Quyết định số 659/QĐ-BCT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Cục Quản lý cạnh tranh, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 
Nơi nhận:
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
– Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
– Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Bộ trưởng (để b/c);
– Công báo;
– Lưu: VT, QLCT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Thị Kim Thoa

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG THEO MẪU, ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG (1)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Kính gửi (2):
Tổ chức, cá nhân kinh doanh (3):

  1. Nội dung đề nghị đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung(1):
  2. Đăng ký lần đầu/đăng ký lại:
  3. Áp dụng cho loại hàng hóa/dịch vụ:
  4. Đối tượng áp dụng (4):
  5. Phạm vi áp dụng (5):
  6. Thời gian áp dụng (6):
  7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cam kết và hiểu rằng:   
  8. Đảm bảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tuân thủ các quy định pháp luật là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
  9. Bất cứ khi nào phát hiện thấy nội dung của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan chấp nhận đăng ký có quyền và trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm đó.
  10. Đã tìm hiểu kỹ quy định pháp luật và cam kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung nộp kèm theo Đơn đăng ký này không có các điều khoản vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
  11. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung đơn đăng ký và tài liệu kèm theo.

 

Tổ chức, cá nhân kinh doanh (7)
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hồ sơ kèm theo (8):

 
Hướng dẫn ghi đơn đăng ký:

(01) Đề nghị đăng ký hợp đồng theo mẫu hay điều kiện giao dịch chung.
(02) – Cục Quản lý cạnh tranh: trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
– Sở Công Thương: trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(03) Ghi rõ những thông tin sau đây:
Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Giấy Chứng nhận đầu tư
Địa chỉ liên lạc
Ngành, nghề kinh doanh liên quan đến hàng hóa/dịch vụ đăng ký hợp đồng theo mẫu/điều kiện giao dịch chung
Điện thoại, fax, email (nếu có)
Người liên hệ (Họ tên, điện thoại, email)
(04) Ghi rõ đối tượng người tiêu dùng là tổ chức, cá nhân hay áp dụng cho tất cả người tiêu dùng.
(05) Áp dụng trên cả nước hay một, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp không áp dụng trên cả nước).
(06) Thời gian bắt đầu áp dụng: ghi thời gian áp dụng cụ thể nếu không áp dụng ngay sau ngày hoàn thành việc đăng ký (nếu có) hoặc ghi áp dụng từ thời điểm hoàn thành việc đăng ký.
(07) Người đại diện theo pháp luật ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người đại diện theo ủy quyền ký thì cần gửi kèm theo Giấy Ủy quyền.
(08) – Trong trường hợp gửi hồ sơ bằng phương tiện điện tử:
01 bản scan màu Dự thảo hợp đồng theo mẫu hay dự thảo điều kiện giao dịch chung được đóng dấu của tổ chức, cá nhân kinh doanh vào trang đầu và giáp lai toàn bộ văn bản;
01 bản mềm Dự thảo hợp đồng theo mẫu hay dự thảo điều kiện giao dịch chung dạng Microsoft Word;
– Trong trường hợp gửi hồ sơ bằng phương thức khác:
01 bản cứng Dự thảo hợp đồng theo mẫu hay dự thảo điều kiện giao dịch chung có đóng dấu của tổ chức, cá nhân kinh doanh vào trang đầu và giáp lai toàn bộ văn bản;
01 bản mềm Dự thảo hợp đồng theo mẫu hay điều kiện giao dịch chung dạng Microsoft Word.    

The post Thông tư ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung appeared first on MP Law Firm.

]]>