VẬN TẢI HÀNG KHÔNG, HÀNG HẢI 2014 – MP Law Firm https://mplaw.vn - Công ty luật hợp danh MP Wed, 05 Aug 2020 11:01:12 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.16 Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa https://mplaw.vn/nghi-dinh-110-2014-nd-cp-quy-dinh-dieu-kien-kinh-doanh-van-tai-duong-thuy-noi-dia/ Thu, 20 Nov 2014 15:38:56 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/nghi-dinh-110-2014-nd-cp-quy-dinh-dieu-kien-kinh-doanh-van-tai-duong-thuy-noi-dia/ CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 110/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014   NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; […]

The post Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa appeared first on MP Law Firm.

]]>

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 110/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện).
Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trong các khu du lịch khép kín.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng phương tiện thủy nội địa.
2. Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt động của đơn vị kinh doanh sử dụng phương tiện thủy nội địa để vận tải hành khách, hàng hóa có thu cước phí vận tải.
3. Tuyến vận tải đường thủy nội địa cố định là tuyến được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố, được xác định bởi cảng, bến nơi đi và cảng, bến nơi đến.
Điều 4. Các hình thức kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bao gồm các hình thức sau:
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
2. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến;
3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
4. Kinh doanh vận tải hành khách ngang sông;
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa.
Chương II

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 5. Điều kiện chung
Đơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải đường thủy nội địa.
2. Phương tiện phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; phù hợp với hình thức và phương án kinh doanh.
3. Thuyền viên phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên phải đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
4. Thuyền viên, nhân viên phục vụ có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con của chủ hộ kinh doanh).
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba.
Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Có văn bản chấp thuận tuyến hoạt động và phương án khai thác tuyến của cơ quan có thẩm quyền nơi đơn vị kinh doanh nộp đơn đăng ký vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục đăng ký tuyến hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.
5. Có nơi neo đậu cho phương tiện phù hợp với phương án khai thác tuyến và bảo đảm các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo quy định.
6. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động – AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.
7. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Điều 7. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Có hợp đồng với người thuê vận tải.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.
5. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động – AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.
6. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Điều 8. Điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Phương tiện phải được cấp biển hiệu riêng cho phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển khách du lịch phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định có liên quan của pháp luật về du lịch.
Điều 9. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách ngang sông
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đơn vị kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận vận tải hành khách ngang sông theo quy định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục chấp thuận vận tải hành khách ngang sông.
2. Phải đón, trả hành khách tại bến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
3. Phương tiện phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Thuyền viên, người lái phương tiện phải có chứng chỉ chuyên môn.
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Đối với kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của pháp luật về vận tải hàng hóa nguy hiểm. Việc vận chuyển hàng hóa có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Chương III

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Hướng dẫn thủ tục chấp thuận vận tải đường thủy nội địa; điều kiện của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thiết bị nhận dạng tự động; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa.
Điều 12. Bộ Công an
Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kiểm tra các hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 14. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng thông tin và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa; quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của thiết bị nhận dạng tự động.
Điều 15. Bộ Y tế
Ban hành quy định về tiêu chuẩn, việc khám sức khỏe và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều 16. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về các chế độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khác khi sử dụng các dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông.
2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 18. Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa.
Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đơn vị kinh doanh đang hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục thực hiện kinh doanh.
2. Trong thời hạn kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016, các đơn vị kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2015; bãi bỏ Điều 10 Nghị định số21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 

 
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

The post Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa appeared first on MP Law Firm.

]]>
Thông tư 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành https://mplaw.vn/thong-tu-66-2014-tt-bgtvt-quy-dinh-ve-van-tai-hanh-khach-hanh-ly-bao-gui-bang-tau-khach-cao-toc-giua-cac-cang-ben-vung-nuoc-thuoc-noi-thuy-viet-nam-va-qua-bien-gioi-do-bo-truong-bo-giao-thong-van/ Wed, 12 Nov 2014 15:39:16 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-tu-66-2014-tt-bgtvt-quy-dinh-ve-van-tai-hanh-khach-hanh-ly-bao-gui-bang-tau-khach-cao-toc-giua-cac-cang-ben-vung-nuoc-thuoc-noi-thuy-viet-nam-va-qua-bien-gioi-do-bo-truong-bo-giao-thong-van/ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 66/2014/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014   THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU KHÁCH CAO TỐC GIỮA CÁC CẢNG, […]

The post Thông tư 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 66/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU KHÁCH CAO TỐC GIỮA CÁC CẢNG, BẾN, VÙNG NƯỚC THUỘC NỘI THỦY VIỆT NAM VÀ QUA BIÊN GIỚI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu khách cao tốc (sau đây gọi tắt là tàu) là tàu, thuyền có tốc độ lớn nhất được tính bằng mét/giây (m/s) hoặc hải lý/giờ (kt) bằng hoặc lớn hơn trị số tính theo công thức sau đây:
V ≥ 3,7 ∆0,1667     (m/s)
hoặc V ≥ 7,1992 ∆0,1667    (kt)
Trong đó:
∆: Thể tích lượng chiếm nước tương ứng với đường nước thiết kế cao nhất (m3).
2. Hành khách là những người trên tàu không phải là thuyền viên và nhân viên phục vụ.
3. Cảng vụ liên quan là Cảng vụ Đường thủy nội địa hoặc Cảng vụ Hàng hải.
Chương II

KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định
1. Công khai thông tin về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên website của tổ chức, cá nhân hoặc niêm yết tại bến tàu, tại quầy bán vé để hành khách biết được trước khi đi tàu.
2. Niêm yết tại bến tàu, tại quầy bán vé các thông tin về thời gian xuất bến, số chuyến lượt, giá vé, chính sách giảm giá vé theo quy định pháp luật và của người kinh doanh vận tải, hành trình (bao gồm cả các điểm dừng nghỉ, thời gian dừng, nghỉ), dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, bảo hiểm hành khách, hành lý miễn cước, số điện thoại nhận thông tin phản ánh của hành khách.
3. Niêm yết trên tàu: số điện thoại đường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn và nội quy đi tàu.
4. Trong thời gian ít nhất 10 (mười) phút trước khi tàu rời cảng, bến, nhân viên phục vụ hoặc thuyền viên trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin về nội quy đi tàu, vị trí và cách sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, thoát hiểm. Việc hướng dẫn, cung cấp thông tin có thể sử dụng hình ảnh qua hệ thống màn hình.
5. Trong thời gian ít nhất 10 (mười) phút trước khi tàu đến cảng, bến trả hành khách, nhân viên phục vụ hoặc thuyền viên trên tàu có trách nhiệm cung cấp thông tin về cảng, bến, thời gian tàu lưu lại và các thông tin cần thiết khác. Việc cung cấp thông tin có thể sử dụng hình ảnh qua hệ thống màn hình.
6. Quản lý, lưu trữ thông tin bắt buộc, cung cấp đầy đủ các thông tin bắt buộc cho các Sở Giao thông vận tải liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các Cảng vụ liên quan khi được yêu cầu.
Thông tin bắt buộc bao gồm: các thông tin về thời gian tàu đến và rời cảng, bến, hành trình của tàu, danh sách hành khách, danh sách thuyền viên và nhân viên phục vụ trên tàu theo từng chuyến và được lưu trữ trong vòng 1 năm.
7. Thông báo cho Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải liên quan, thông báo tại các cảng, bến đón trả khách trước 03 ngày khi có thay đổi về biểu đồ chạy tàu hoặc lịch trình chạy tàu; trước 12 giờ khi có thay đổi về thời gian xuất bến.
8. Hàng năm tổ chức diễn tập công tác ứng cứu khi tàu bị sự cố đâm va, hỏng máy, cháy nổ.
Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Sở Giao thông vận tải quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý). Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu vào đón, trả hành khách;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách bằng đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu;
d) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản quy trình khai thác tàu của tổ chức, cá nhân, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Số lượng tàu khai thác, thời gian khai thác, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, lên đà, số lượng thuyền viên vận hành, quy trình xử lý tình huống trong trường hợp tàu gặp sự cố khi đang khai thác.
2. Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ.
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia). Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải liên quan có văn bản trả lời.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi và hàng hóa theo tuyến cố định bằng tàu. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 6. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Chi cục Đường thủy nội địa khu vực (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm của Chi cục Đường thủy nội địa khu vực quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý). Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu vào đón, trả hành khách;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư có đăng ký ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu;
d) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản quy trình khai thác tàu của tổ chức, cá nhân, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Số lượng tàu khai thác, thời gian khai thác, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, lên đà, số lượng thuyền viên vận hành, quy trình xử lý tình huống trong trường hợp tàu gặp sự cố khi đang khai thác.
2. Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Hàng hải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Đường thủy nội địa hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Sở Giao thông vận tải liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương liên quan). Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải liên quan, Cảng vụ Hàng hải liên quan có văn bản trả lời;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 7. Thủ tục chấp thuận cho tàu vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định qua biên giới
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định qua biên giới hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam quản lý) hoặc Cục Hàng hải Việt Nam (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cục Hàng hải Việt Nam quản lý). Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định qua biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu vào đón, trả hành khách;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu;
d) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản quy trình khai thác tàu của tổ chức, cá nhân, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Số lượng tàu khai thác, thời gian khai thác, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, lên đà, số lượng thuyền viên vận hành, quy trình xử lý tình huống trong trường hợp tàu gặp sự cố khi đang khai thác;
e) Thỏa thuận của chính quyền quốc gia nơi tàu hoạt động đồng ý tiếp nhận.
2. Cục Đường thủy nội Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam gửi văn bản lấy ý kiến của các Sở Giao thông vận tải liên quan trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương liên quan. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải liên quan có văn bản trả lời;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Cục Đường thủy nội Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu qua biên giới. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 8. Thủ tục vào cảng, bến
1. Trước khi tàu dự kiến cập vào cảng, bến 20 (hai mươi) phút, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến thời gian tàu sẽ cập cảng, bến, số lượng hành khách, hàng hóa trên tàu. Thông báo có thể bằng VHF hoặc thiết bị liên lạc khác.
2. Sau khi tàu cập cảng, bến người làm thủ tục nộp và xuất trình cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ phải nộp: Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng (bản chính); Danh sách hành khách; Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa (bản sao);
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu; Sổ Danh bạ thuyền viên; Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên.
3. Sau khi kiểm tra các giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều này, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến kiểm tra thực tế tàu. Nếu bảo đảm các điều kiện an toàn, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến cấp Giấy phép vào cảng bến cho tàu. Trường hợp không bảo đảm các điều kiện an toàn theo quy định, lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thủ tục rời cảng, bến
1. Trước khi tàu rời cảng, bến, người làm thủ tục có trách nhiệm xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến bản chính các giấy tờ sau:
a) Danh sách hành khách;
b) Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển;
c) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có).
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ tại khoản 1 Điều này, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến kiểm tra thực tế tàu theo quy định. Nếu bảo đảm các điều kiện an toàn, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến cấp Giấy phép rời cảng, bến cho tàu. Trường hợp không bảo đảm các điều kiện an toàn theo quy định, lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III

VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU THEO HỢP ĐỒNG CHUYẾN VÀ VẬN TẢI KHÔNG KINH DOANH

Điều 10. Thủ tục chấp thuận cho tàu vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo hợp đồng chuyến
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo hợp đồng chuyến hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Sở Giao thông vận tải quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý). Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo hợp đồng chuyến theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu vào đón, trả hành khách;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu; Hợp đồng vận tải, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên tàu, tuyến hành trình, tên các cảng, bến đón trả khách, số lượng hành khách, thời gian và số chuyến theo hợp đồng.
2. Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan, đường thủy nội địa địa phương liên quan), ý kiến của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia). Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải liên quan có văn bản trả lời.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo hợp đồng chuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 11. Thủ tục chấp thuận cho tàu vận tải người, hành lý, bao gửi không có mục đích kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải người, hành lý, bao gửi không có mục đích kinh doanh hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Sở Giao thông vận tải quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý). Hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu không kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu vào đón, trả hành khách;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu; Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên;
d) Phương án chạy tàu cụ thể trong trường hợp hành trình của tàu đến khu vực không có cảng, bến.
2. Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan, đường thủy nội địa địa phương liên quan), ý kiến của Cục Đường thủy nội địa liên quan (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia). Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải liên quan có văn bản trả lời;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải người, hành lý, bao gửi và hàng hóa không có mục đích kinh doanh. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 12. Thủ tục vào và rời cảng, bến đối với vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo hợp đồng chuyến
Thủ tục vào và rời cảng đối với tàu vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo hợp đồng chuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều 13. Thủ tục vào và rời cảng, bến đối với tàu vận tải người, hành lý, bao gửi không kinh doanh
1. Thủ tục vào và rời cảng, bến đối với tàu theo hợp đồng chuyến không kinh doanh được thực hiện theo Điều 8 của Thông tư này.
2. Cảng vụ liên quan cấp phép cho tàu rời cảng, bến có trách nhiệm theo dõi hành trình của tàu từ cảng, bến đó đến cảng, bến cuối cùng của hành trình; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý khi tàu gặp sự cố, tai nạn trên hành trình.
Chương IV
YÊU CẦU KỸ THUẬT, TRANG THIẾT BỊ
Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật, trang thiết bị an toàn của tàu
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật, trang thiết bị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc (QCVN 54:2013/BGTVT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa (QCVN 72:2013/BGTVT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa (QCVN 17:2011/BGTVT) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (QCVN 26:2014/BGTVT), tàu chạy trên luồng hàng hải, tuyến vận tải đường thủy nội địa ven bờ biển và chạy qua biên giới phải trang bị thêm thiết bị nhận dạng tự động (AIS) tối thiểu ở cấp độ B.
Điều 15. Thiết bị AIS trên tàu
1. Thiết bị AIS trên tàu phải thỏa mãn theo Tiêu chuẩn IEC 61162-1, IEC 662287-1 và IEC 60945 do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) công bố.
2. Người kinh doanh vận tải bằng tàu phải lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị AIS; được kết nối với hệ thống kiểm soát của các Cảng vụ Hàng hải khu vực và việc kết nối này phải được các Cảng vụ Hàng hải khu vực xác nhận.
Chương V

ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ TAI NẠN

Điều 16. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014 và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa. Trường hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục phải thông báo ngay đến Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực để tổ chức cứu nạn, cứu hộ.
Điều 17. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải theo Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải. Trường hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục phải thông báo ngay đến Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực để tổ chức cứu nạn, cứu hộ.
Điều 18. Đình chỉ hoạt động tạm thời đối với tàu
Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ liên quan thực hiện đình chỉ hoạt động đối với tàu gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của tàu và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của các cơ quan đăng kiểm liên quan về việc tàu đủ điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.
Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
1. Luôn theo dõi và giám sát hành trình của tàu trong thời gian hoạt động.
2. Kịp thời xử lý đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình tàu hoạt động.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hiệp thương giờ xuất bến.
2. Chỉ đạo các Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục trong quá trình khai thác tàu;
b) Nhắc nhở, kiểm tra, lập biên bản và xử lý theo quy định đối với những hành vi gây mất an toàn và ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của tàu.
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Hướng dẫn các Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra bất thường sau khi kiểm tra theo yêu cầu kiểm tra bất thường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo Bộ Giao thông vận tải các vấn đề liên quan đến tàu thuộc trách nhiệm được giao.
3. Định kỳ hoặc đột xuất, thanh tra kiểm tra tình trạng an toàn kỹ thuật, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu và xử lý theo thẩm quyền khi cần thiết.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
1. Chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục trong quá trình khai thác tàu;
b) Theo dõi thường xuyên hoạt động của tàu thông qua hệ thống AIS;
c) Nhắc nhở, kiểm tra, lập biên bản và xử lý theo quy định đối với những hành vi gây mất an toàn và ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của tàu.
2. Chỉ đạo Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực:
a) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn;
b) Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ về tìm kiếm cứu nạn cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
1. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục trong quá trình khai thác tàu.
2. Nhắc nhở, kiểm tra, lập biên bản và xử lý theo quy định đối với những hành vi gây mất an toàn và ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của tàu.
Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam và Thông tư số44/2013/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
 

 
Nơi nhận:
– Như Điều 25;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
– Cục Kiểm tra văn bản, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
– Cổng TTĐT Chính phủ;
– Công báo;
– Trang TTĐT Bộ GTVT;
– Báo GT, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, VTải (5).

BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng

The post Thông tư 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Thông báo 275/TB-VP năm 2014 ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Quốc Hùng về công tác quản lý vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội https://mplaw.vn/thong-bao-275-tb-vp-nam-2014-y-kien-ket-luan-cua-pho-chu-tich-uy-ban-nhan-dan-thanh-pho-nguyen-quoc-hung-ve-cong-tac-quan-ly-van-tai-tren-dia-ban-thanh-pho-ha-noi/ Mon, 10 Nov 2014 15:39:34 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-bao-275-tb-vp-nam-2014-y-kien-ket-luan-cua-pho-chu-tich-uy-ban-nhan-dan-thanh-pho-nguyen-quoc-hung-ve-cong-tac-quan-ly-van-tai-tren-dia-ban-thanh-pho-ha-noi/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VĂN PHÒNG ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 275/TB-VP Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014   THÔNG BÁO Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ NGUYỄN QUỐC HÙNG VỀ […]

The post Thông báo 275/TB-VP năm 2014 ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Quốc Hùng về công tác quản lý vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội appeared first on MP Law Firm.

]]>

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VĂN PHÒNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 275/TB-VP

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ NGUYỄN QUỐC HÙNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Ngày 04/11/2014, tại Trụ sở UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố Nguyễn Quốc Hùng đã chủ trì làm việc với các sở, ngành, đơn vị liên quan công tác quản lý vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cùng dự, có lãnh đạo các sở, ngành: Giao thông Vận tải (GTVT), Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an Thành phố, Tổng Công ty vận tải Hà Nội và Văn phòng UBND Thành phố.
Sau khi nghe báo cáo của Sở Giao thông Vận tải, ý kiến các đại biểu dự họp, Phó Chủ tịch UBND Thành phố kết luận như sau:
Năm 2014, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải về siết chặt quản lý kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng xe và chỉ đạo của UBND Thành phố về thực hiện Năm Trật tự và văn minh đô thị, Sở GTVT và các ngành đã tổ chức thực hiện quyết liệt và đạt được những kết quả tích cực.Hoạt động kinh doanh vận tải có nhiều chuyển biến, công tác quản lý kinh doanh vận tải đi vào nề nếp, nhất là trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng.
Để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ các tháng còn lại của năm 2014 và định hướng kế hoạch cho năm 2015, Sở Giao thông Vận tải và các sở, ngành liên quan cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục:
– Sở Giao thông Vận tải chủ trì cùng với Công an Thành phố và các ngành tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục phát luật về trật tự an toàn giao thông, thái độ văn hóa trong phục vụ hành khách của đội ngũ lái xe, phụ xe để khuyến khích, thu hút người dân sử dụng xe buýt;
– Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh và mời Văn phòng Ủy ban an toàn Quốc gia, Cục Đường sắt, Tổng Cục Đường bộ và cơ quan liên quan tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên địa bàn Thành phố đối với đội ngũ lái xe khách liên tỉnh, nhất là các địa phương có nhiều tuyến xe khách về Hà Nội.
2. Về vận tải hành khách bằng xe buýt:
– Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị hoạt động xe buýt trên địa bàn Thành phố, thường xuyên rà soát, sắp xếp lại tần suất, điểm đầu, điểm cuối và lộ trình trên tuyến, thời gian hoạt động của các tuyết buýt để phục vụ người dân tốt nhất.
– Từ ngày 01/01/2015, mở thêm 2 tuyến xe buýt từ Xuân Mai về Yên Nghĩa và từ Mỹ Đức – Tế Tiêu về Yên Nghĩa theo hình thức đấu thầu để kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 2A vào nội đô. Sở Giao thông Vận tải lên phương án sắp xếp các xe đang chạy trên các tuyến này chuyển sang các tuyến khác để đảm bảo ổn định hoạt động của doanh nghiệp nếu trường hợp doanh nghiệp không trúng thầu.
– Sở Giao thông Vận tải lựa chọn một số tuyến buýt có trợ giá để tổ chức đấu thầu từ tháng 6/2015, từng bước chuyển dần sang không trợ giá. Sở Giao thông Vận tải phối hợp Sở Tài chính lập dự toán của một số tuyến và tổ chức đấu thầu, các tuyến chưa bảo đảm các điều kiện tổ chức được đấu thầu tiếp tục đặt hàng cạnh tranh nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ để các doanh nghiệp tăng cường trách nhiệm, tăng cường công tác quản lý để giảm giá thành, tăng doanh thu. Sở Giao thông Vận tải tăng cường kiểm tra xử lý các phương tiện xe buýt không đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và quy định về môi trường.
– Sở Giao thông Vận tải, Tổng Công ty Vận tải Hà Nội khẩn trương đưa tuyến BRT chạy thí điểm vào hoạt động từ tháng 12/2014, Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí đặt hàng. Tổng công ty Vận tải Hà Nội xem xét, bố trí các phương tiện từ các tuyến sắp xếp, điều chỉnh khác để đưa vào chạy BRT thí điểm, khi tuyến BRT chính thức hoạt động thì tiếp tục sử dụng các phương tiện đó trên các tuyến buýt khác cho phù hợp.
– Trong công tác đặt hàng, đấu thầu năm 2015, Sở Giao thông Vận tải đưa thêm nội dung chấp hành các quy định về trật tự an toàn giao thông, phục vụ văn minh thuận tiện vào các điều khoản chấp hành, nâng mức xử phạt các vi phạm để các doanh nghiệp tự giác chấp hành tốt.
– Đối với việc quản lý các tuyến xe buýt kế cận của địa phương khác vào địa bàn Thành phố: Lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với Thanh tra giao thông tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm. Cảnh sát giao thông chuyển các thông tin vi phạm của các phương tiện về Sở Giao thông Vận tải để có căn cứ xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp; Sở Giao thông Vận tải có văn bản thông báo đến các doanh nghiệp yêu cầu chấp hành theo đúng quy định, nếu các phương tiện vẫn tiếp tục vi phạm nhiều lần thì không cấp phép hoạt động trên địa bàn Thành phố.
3. Về cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng:
Khẩn trương hoàn thành việc kết nối chiếu sáng tại các điểm đầu và điểm cuối của tuyến buýt; Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị phải phối hợp với các lực lượng của địa phương, các ngành chức năng đảm bảo an ninh trật tự, bảo đảm chiếu sáng, duy trì vệ sinh môi trường tại các điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng chờ xe buýt. Đối với các điểm đầu, điểm cuối, nhà chờ xe buýt kết hợp với quảng cáo theo phương thức xã hội hóa, nếu các doanh nghiệp không đảm bảo chiếu sáng, duy trì vệ sinh môi trường, để xảy ra tình trạng lấn chiếm, sẽ hủy bỏ hợp đồng và chuyển cho doanh nghiệp khác thực hiện.
– Đối với các điểm đầu, điểm cuối và nhà chờ xe buýt có lượng hành khách đông, Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị có kế hoạch mở rộng và tăng cường nhà chờ xe buýt, phối hợp với chính quyền địa phương để bố trí điểm trông giữ xe đạp, xe máy. Cho phép đầu tư hạ tầng các điểm dừng, điểm đỗ và lắp đặt biển báo, vạch sơn kẻ đường… đúng quy định theo phương thức xã hội hóa để giảm chi phí từ ngân sách Nhà nước.
– Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo Ban dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội lắp camera ở một số tuyến đường có lưu lượng giao thông cao, đường vành đai 3 trên cao, đường Giải Phóng, đường Phạm Hùng, khu vực các bến xe, bến tàu, bệnh viện… để tăng cường kiểm tra, giám sát giao thông và có cơ sở xử lý các vi phạm của phương tiện theo quy định (xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, cắt lốt…).
– Yêu cầu Tổng công ty vận tải Hà Nội khẩn trương hoàn thành đầu tư bến xe Mỹ Đình mở rộng, đưa vào hoạt động từ ngày 15/12/2014; đồng thời, thực hiện việc cải tạo nâng cấp bến xe cũ; tăng cường tập huấn, đào tạo nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ ứng xử có văn hóa trong phục vụ hành khách của đội ngũ cán bộ, công nhân viên các bến xe; ứng dụng các công nghệ hiện đại vào công tác quản lý. Sở Giao thông vận tải, Tổng Công ty vận tải xây dựng kế hoạch vận tải hành khách công cộng trong dịp Tết Nguyên đán; chuẩn bị cho việc tổ chức đấu thầu, đặt hàng năm 2015 với phương châm tăng cường sự quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng.
4. Về vận tải hành khách liên tỉnh:
– Sở GTVT phối hợp với các đơn vị của Bộ Giao thông Vận tải trong việc công bố quy hoạch vận tải hành khách liên tỉnh trong năm 2014. Đồng ý chuyển tuyến Thái Nguyên đang hoạt động tại bến xe Nam Thăng Long về bến xe Mỹ Đình sau khi bến xe Mỹ Đình mở rộng đi vào hoạt động; sử dụng Bến xe Nam Thăng Long phục vụ cho hoạt động của các tuyến xe buýt. Đối với Bến xe Mỹ Đình và Bến xe Giáp Bát, yêu cầu không cấp thêm lốt và không tăng tần suất hoạt động của phương tiện; Sở Giao thông vận tải và Tổng Công ty Vận tải Hà Nội giữ nguyên các tuyến đang hoạt động, trường hợp cần mở rộng phục vụ nhân dân phải thống nhất giữa 2 địa phương để tránh khiếu kiện, quá tải; chịu trách nhiệm về việc để tăng lốt và tần suất của 2 bến xe này nếu để xảy ra quá tải.
– Sở Giao thông Vận tải nghiên cứu, rà soát cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia tuyến liên tỉnh; giảm bớt các phương tiện hoặc rút phép đối với những doanh nghiệp xe khách liên tỉnh có nhiều vi phạm để bổ sung cấp phép cho những doanh nghiệp chấp hành tốt, đủ điều kiện.
Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp xe hợp đồng vi phạm trà trộn với xe khách, đỗ dừng đón trả khách và hoạt động không đúng quy định; Sở Giao thông Vận tải kiểm soát chặt chẽ việc cấp phù hiệu xe hợp đồng.
– Tăng cường kiểm tra, xử lý, siết chặt kinh doanh vận tải vào các dịp lễ tết, kỳ nghỉ. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các địa phương trong việc huy động, bố trí tăng cường phương tiện hoạt động trong dịp Tết Nguyên đán, tuy nhiên phải thống nhất cụ thể về thời gian, số chuyến, lộ trình cụ thể rõ ràng để quản lý theo quy định
5. Về vận tải taxi:
– Sở Giao thông Vận tải rà soát, yêu cầu các trường hợp xe taxi của Hà Nội đi các địa phương khác mở chi nhánh để kinh doanh phải về hoạt động các địa phương đó. Lưu ý các doanh nghiệp lợi dụng, trà trộn hoạt động trên địa bàn Thành phố khi cấp đăng ký kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện cụ thể.
– Từ nay đến hết năm 2014, Thanh tra giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Cảnh sát giao thông và chính quyền địa phương thực hiện sắp xếp các điểm dừng, đỗ taxi tại các khu vực thường xuyên tập trung đông, như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Phụ sản, Ga Hà Nội, Bến xe Mỹ Đình, Bến xe Giáp Bát…; tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm của xe taxi tại các địa điểm trên. Trong năm 2014, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Ban dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội lắp camera giám sát ở các khu vực này để làm cơ sở xử phạt, xử lý theo quy định.
– Giao Sở GTVT xây dựng các tiêu chí cấp phép hoạt động taxi và thông báo công khai, minh bạch để những doanh nghiệp chấp hành tốt các tiêu chí sẽ được phát triển số lượng taxi và ngược lại, những doanh nghiệp không đáp ứng các tiêu chí sẽ giảm bớt số lượng taxi.
6. Về quản lý phương tiện xe xích lô, xe ô tô điện:
– Trong tháng 11/2014, Sở Giao thông Vận tải nghiên cứu phạm vi, lộ trình hoạt động phương tiện xe xích lô, xe ô tô điện và tổ chức công bố công khai cho các doanh nghiệp xích lô, ô tô điện hoạt động phục vụ khách du lịch. Xe xích lô, ô tô điện phục vụ cho khách du lịch và chỉ được phép hoạt động tại một số khu vực quy định, do vậy, nếu hoạt động ngoài phạm vi, lộ trình công bố, Công an Thành phố, Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo quy định.
– Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải nghiên cứu, đề xuất việc cấp phép quản lý số lượng, tiêu chuẩn của xe xích lô phục vụ khách du lịch trên địa bàn; báo cáo UBND Thành phố trước ngày 30/11/2014.
7. Về vận tải thủy nội địa:
– Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Bộ Giao thông Vận tải và UBND huyện Mỹ Đức để thống nhất triển khai việc kiểm tra các điều kiện về an toàn, cấp phép hoạt động đối với các phương tiện thuyền, đò hoạt động trong khu vực chùa Hương, vừa bảo đảm an toàn giao thông thủy, vừa tạo điều kiện thuận tiện cho nhân dân.
– Đối với các bến đò ngang, dọc, điểm mở trên sông, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường quản lý, từng bước thực hiện việc đấu thầu để bảo đảm an toàn, hiệu quả; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm; đặc biệt quan tâm đến an toàn giao thông đường thủy…
– Tăng cường kiểm tra, kiên quyết xử lý các vi phạm về an toàn kỹ thuật, kinh doanh không đúng quy định tại các phương tiện thủy trên các hồ toàn địa bàn Thành phố. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp Công an Thành phố, chính quyền địa phương và các ngành liên quan kiểm tra, xử lý ngay các vi phạm của phương tiện trên hồ Tây, hồ Trúc Bạch…; đảm bảo an toàn, môi trường, phòng chống cháy nổ, đăng ký kinh doanh theo quy định; đề xuất đình chỉ, thu hồi giấy phép kinh doanh nếu không bảo đảm các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường…; báo cáo kết quả về UBND Thành phố trong tháng 11/2014.
8. Về nhiệm vụ kế hoạch năm 2015:
– Sở Giao thông Vận tải, Tổng Công ty vận tải Hà Nội phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trong lĩnh vực vận tải năm 2015 bảo đảm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy khả năng của các đơn vị, giảm chi phí, giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân.
– Các sở, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải và UBND Thành phố về tăng cường quản lý phương tiện, quản lý tải trọng xe và các giải pháp bảo đảm trật tự, văn minh đô thị trong lĩnh vực vận tải trên địa bàn Thành phố.
Văn phòng UBND Thành phố thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND Thành phố để các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
 

 
Nơi nhận:
– Đ/c Bí thư TU;
– TTTU, TT HĐND TP;
– Đ/c Chủ tịch UBND TP;
– Các đ/c PCT UBND TP; (để báo cáo)
– Ban Tuyên giáo TU;
– Các đơn vị dự họp;
– VPUB: Đ/c CVP, các PCVP; KT, XDGT,
XDGTThắng;
– Lưu VP, XDGTThịnh.

KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Văn Thịnh

The post Thông báo 275/TB-VP năm 2014 ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Quốc Hùng về công tác quản lý vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội appeared first on MP Law Firm.

]]>
Thông tư 61/2014/TT-BGTVT quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành https://mplaw.vn/thong-tu-61-2014-tt-bgtvt-quy-dinh-tieu-chi-phan-loai-cang-thuy-noi-dia-va-cong-bo-danh-muc-cang-thuy-noi-dia-do-bo-truong-bo-giao-thong-van-tai-ban-hanh/ Fri, 07 Nov 2014 15:39:51 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/thong-tu-61-2014-tt-bgtvt-quy-dinh-tieu-chi-phan-loai-cang-thuy-noi-dia-va-cong-bo-danh-muc-cang-thuy-noi-dia-do-bo-truong-bo-giao-thong-van-tai-ban-hanh/ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 61/2014/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014   THÔNG TƯ QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC CẢNG THỦY NỘI ĐỊA Căn […]

The post Thông tư 61/2014/TT-BGTVT quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 61/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC CẢNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến phân loại và công bố danh mục cảng thủy nội địa.
Điều 3. Tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa
1. Các tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa bao gồm:
a) Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cảng thủy nội địa đối với phát triển kinh tế – xã hội của vùng, địa phương hoặc một khu vực của địa phương;
b) Quy mô của cảng thủy nội địa bao gồm: cơ sở hạ tầng cảng, khả năng tiếp nhận phương tiện lớn nhất và số lượng hàng hóa, hành khách thông qua cảng trong 01 (một) năm.
2. Việc phân loại cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Công bố danh mục cảng thủy nội địa
1. Thẩm quyền công bố danh mục cảng thủy nội địa
a) Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục cảng thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục cảng thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
2. Trình tự công bố danh mục cảng thủy nội địa
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập danh mục cảng thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để công bố;
b) Sở Giao thông vận tải lập danh mục cảng thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để công bố;
c) Cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục cảng thủy nội địa quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này công bố danh mục cảng thủy nội địa trước ngày 31 tháng 12 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Sau khi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục cảng thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải gửi danh mục cảng đã công bố về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 hàng năm; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 01 hàng năm.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục cảng thủy nội địa quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hàng năm phải đăng tải danh mục cảng thủy nội địa đã công bố trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.
 

 
Nơi nhận:
– Như Điều 5;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Cổng TTĐT của Chính phủ;
– Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
– Công báo;
– Báo GT, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, KCHT.

BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng

The post Thông tư 61/2014/TT-BGTVT quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 2736/QĐ-BTC năm 2014 công bố tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành https://mplaw.vn/quyet-dinh-2736-qd-btc-nam-2014-cong-bo-to-chuc-bao-hiem-co-uy-tin-trong-linh-vuc-hang-hai-theo-quy-dinh-tai-phap-lenh-thu-tuc-bat-giu-tau-bien-do-bo-truong-bo-tai-chinh-ban-hanh/ Fri, 24 Oct 2014 15:40:09 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-2736-qd-btc-nam-2014-cong-bo-to-chuc-bao-hiem-co-uy-tin-trong-linh-vuc-hang-hai-theo-quy-dinh-tai-phap-lenh-thu-tuc-bat-giu-tau-bien-do-bo-truong-bo-tai-chinh-ban-hanh/ BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 2736/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ CÁC TỔ CHỨC BẢO HIỂM CÓ UY TÍN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI THEO QUY ĐỊNH TẠI PHÁP […]

The post Quyết định 2736/QĐ-BTC năm 2014 công bố tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2736/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ CÁC TỔ CHỨC BẢO HIỂM CÓ UY TÍN TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI THEO QUY ĐỊNH TẠI PHÁP LỆNH THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN NĂM 2014

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển số 05/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Thông tư số 219/2010/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển;
Căn cứ hồ sơ, tài liệu do các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2014 gồm các doanh nghiệp bảo hiểm có tên trong danh sách kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và các doanh nghiệp bảo hiểm có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ: Giao thông vận tải, Tư pháp, Ngoại giao, Công an, Quốc phòng;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Các Cảng vụ;
– Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, QLBH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà

The post Quyết định 2736/QĐ-BTC năm 2014 công bố tổ chức bảo hiểm có uy tín trong lĩnh vực hàng hải theo quy định tại Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 2976/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng Cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định https://mplaw.vn/quyet-dinh-2976-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-do-an-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-2000-mo-rong-cang-quy-nhon-giai-doa%cc%a3n-nam-2020-2030-va-tam-nhin-sau-na/ Fri, 05 Sep 2014 15:38:37 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-2976-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-do-an-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-2000-mo-rong-cang-quy-nhon-giai-doa%cc%a3n-nam-2020-2030-va-tam-nhin-sau-na/ QUYẾT ĐỊNH 2976/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/2000 MỞ RỘNG CẢNG QUY NHƠN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 – 2030 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2030, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ […]

The post Quyết định 2976/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng Cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định appeared first on MP Law Firm.

]]>

QUYẾT ĐỊNH 2976/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/2000 MỞ RỘNG CẢNG QUY NHƠN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 – 2030 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2030, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 2976/QĐ-UBND Bình Định, ngày 05 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/2000 MỞ RỘNG CẢNG QUY NHƠN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 – 2030 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2030, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4);

Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 84/TTr-SXD ngày 08/8/2014 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, Mở rộng cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn và đề nghị của Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơntại Văn bản số 539/TTr-CQN ngày 02/8/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, với các nội dung chính như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng Cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

2. Quy mô và phạm vi quy hoạch xây dựng: Khu đất quy hoạch xây dựng thuộc phường Hải Cảng và phường Thị Nại, thành phố Quy Nhơn. Giới cận cụ thể như sau:

– Phía Đông giáp: Luồng tàu vào cảng Quy Nhơn.

– Phía Tây giáp: Cảng Đống Đa.

– Phía Nam giáp: Khu vực tàu thuyền tránh trú bão đầm Thị Nại.

– Phía Bắc giáp: Đầm Thị Nại.

Quy mô quy hoạch xây dựng:

– Giai đoạn năm 2020 – 2030: Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch Mở rộng cảng Quy Nhơn khoảng: 95,1ha.

Trong đó:

+ Diện tích quy hoạch xây dựng khu vực cảng Quy Nhơn thuộc phường Hải Cảng: 68,1ha.

+ Diện tích quy hoạch xây dựng Khu cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại): 3,0ha.

+ Diện tích quy hoạch khu nước – vũng quay tàu của cảng Quy Nhơn và Khu cảng hàng lỏng có diện tích: 24,0ha.

– Giai đoạn sau năm 2030: Quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn bổ sung thêm khu vực phía Đông đường Phan Chu Trinh và phía Bắc đường Trần Hưng Đạo với diện tích khoảng: 21ha (không bao gồm các khu vực dân cư xung quanh đã được thành phố Quy Nhơn quy hoạch).

3. Tính chất và mục tiêu quy hoạch

– Quy hoạch phát triển mở rộng cảng Quy Nhơn thành một trong những cảng biển hiện đại mang tầm khu vực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Định, khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên.

– Khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế khu đất, khu nước; tổ chức các khu chức năng với tiện nghi, cơ sở hạ tầng hiện đại, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu ô nhiễm môi trường hướng tới phát triển bền vững.

– Tăng nguồn thu cho ngân sách, làm động lực thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng trưởng kinh tế – xã hội trong khu vực và trên cả nước.

– Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng, triển khai thực hiện mở rộng cảng Quy Nhơn.

4. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất

a. Cảng Quy Nhơn mở rộng giai đoạn đầu đến năm 2020

– Cơ cấu sử dụng đất cảng Quy Nhơn mở rộng giai đoạn đầu đến năm 2020: 64,26ha, trong đó:

+ Diện tích xây dựng cảng Quy Nhơn: 52,26ha.

+ Diện tích mặt nước – vũng quay tàu: 12,0ha.

STT Thành phần Diện tích (ha) Tỷ lệ(%)
I Cảng Quy Nhơn mở rộng 50,98 97,55
1 Đất xây dựng cầu cảng 2,44 4,66
2 Đất xây dựng kho – bãi hàng container 31,16 62,08
3 Đất hành chính – dịch vụ 2,06 3,95
4 Đất hạ tầng kỹ thuật 0,45 0,86
5 Đất cây xanh 3,97 7,60
6 Đất giao thông 10,90 20,85
II Khu cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu hiện hữu) 1,28 2,45
  Tổng diện tích cảng Quy Nhơn mở rộng 52,26 100,00
III Quy hoạch khu mặt nước  vũng quay tàu 12,00  
Tổng cộng 64,26  

b. Cảng Quy Nhơn mở rộng giai đoạn đến năm 2030

– Cơ cấu sử dụng đất cảng Quy Nhơn mở rộng giai đoạn đến năm 2030: 95,10ha, trong đó:

+ Diện tích xây dựng cảng Quy Nhơn: 71,10ha.

+ Diện tích mặt nước – vũng quay tàu: 24,0ha.

STT Thành phần Diện tích (ha) Tỷ lệ(%)
I Cảng Quy Nhơn mở rộng 68,10 95,78
1 Đất xây dựng cầu cảng 4,58 6,44
2 Đất xây dựng kho – bãi hàng 37,25 56,60
3 Đất hành chính – dịch vụ 3,41 4,80
4 Đất hạ tầng kỹ thuật 0,60 0,85
5 Đất cây xanh 7,15 10,06
6 Đất giao thông 15,11 21,26
II Khu cảng hàng lỏng(cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại) 3,00 4,22
  Tổng diện tích cảng Quy Nhơn mở rộng 71,10 100,00
III Quy hoạch khu mặt nước  vũng quay tàu 24,00  
  Tổng cộng 95,10  

c. Cảng Quy Nhơn mở rộng giai đoạn sau năm 2030

– Quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn bổ sung thêm khu vực phía Đông đường Phan Chu Trinh và phía Bắc đường Trần Hưng Đạo với diện tích khoảng: 21ha (không bao gồm các khu vực dân cư xung quanh đã được thành phố Quy Nhơn quy hoạch).

5. Dự báo các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng mở rộng cảng Quy Nhơn

a. Dự báo quy mô công suất cảng

– Giai đoạn đến năm 2015: Hàng hóa thông qua cảng trên 10 triệu tấn/năm (trong đó, cảng Quy Nhơn trên 8 triệu tấn/năm).

– Giai đoạn đến năm 2020: Hàng hóa thông qua cảng từ 15 – 18 triệu tấn/năm;

– Giai đoạn đến năm 2030: Hàng hóa thông qua cảng từ 25 – 30 triệu tấn/năm;

b. Quy hoạch tuyến bến cảng

– Quy hoạch tuyến bến giai đoạn đến năm 2020: Gồm 06 bến cho tàu 30.000 DWT đủ tải, tàu 50.000 DWT giảm tải với tổng chiều dài 1.069m và 01 bến cho tàu hàng lỏng. Trong đó:

+ Khu bến tổng hợp, bến hàng rời nằm phía thượng lưu bến nhô: Gồm 4 bến cho tàu đến 30.000DWT với tổng chiều dài 699m trong đó có 02 bến liền bờ và 02 bến thuộc cầu nhô hiện hữu.

+ Khu bến container nằm phía hạ lưu bến nhô: Gồm 2 bến cho tàu 30.000DWT – 50.000DWT với tổng chiều dài 370m, trong đó gồm: 01 bến hiện hữu dài 170m được chuyển đổi công năng từ bến tổng hợp thành bến container và 1 bến của Công ty CP Tân cảng Quy Nhơn đang đầu tư xây dựng dài 200m.

+ Khu bến hàng lỏng hiện hữu: gồm 01 bến phao cho tàu 10.000DWT.

– Quy hoạch tuyến bến đến năm 2030: Gồm 10 bến tổng hợp, container cho tàu 30.000DWT đủ tải, tàu 50.000DWT giảm tải với tổng chiều dài 1.869m và 01 bến cho tàu hàng lỏng, trong đó:

+ Khu bến tổng hợp nằm phía thượng lưu bến nhô: Gồm 6 bến cho tàu 30.000DWT với tổng chiều dài 1.151m, trong đó có 2 bến (bến số 5, 6) hiện hữu với chiều dài 351m và 4 bến xây dựng mới (bến số 1, 2, 3, 4) nối tiếp phía thượng lưu (quy hoạch đến năm 2030) với tổng chiều dài 800m.

+ Khu bến container nằm phía hạ lưu bến nhô: Gồm 4 bến cho tàu 30.000DWT – 50.000DWT với tổng chiều dài 718m, trong đó gồm 2 bến của cầu nhô hiện hữu dài 2x174m; 1 bến hiện hữu dài 170m được chuyển đổi công năng từ bến tổng hợp thành bến container và 1 bến của Công ty CP Tân cảng Quy Nhơn đã được đầu tư xây dựng dài 200m.

+ Khu bến hàng lỏng (thuộc Phường Thị Nại): Gồm 01 bến dạng trụ neo và cho tàu 20.000DWT để bố trí di dời cho Khu cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu hiện hữu).

6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật

a. San nền

– San nền cục bộ tùy theo khu vực tạo hướng dốc dần về phía các trục đường giao thông chính và thoát ra biển. Độ dốc san nền đảm bảo thoát nước: 0,2% ÷ 0,4%

– Giải pháp san nền: Mặt bằng cảng Quy Nhơn mở rộng được xác định cao độ nền xây dựng khu vực cầu cảng có cao độ +2,67m.

– Cao độ san nền thấp nhất: +2.67m.

– Cao độ san nền cao nhất: +4.47m.

b. Quy hoạch giao thông

– Giao thông đường bộ:

+ Kết nối tuyến đường QL19 vào đường trục chính của cảng Quy Nhơn có lộ giới 37m (2.5m – 15m – 2m – 15m – 2.5m) tại vị trí cổng cảng;

+ Đường Phan Chu Trinh có lộ giới 19m (3.5m – 12m – 3.5m);

+ Đường trục chính của cảng có lộ giới 25m (2.5m – 20m – 2.5m);

+ Các tuyến đường nội bộ (đường gom hàng sau cảng) có lộ giới 20m (2.5m – 15m – 2.5m); có lộ giới 17.5m (15m – 2.5m); có lộ giới 15.5m (10m – 2.5m).

– Giao thông đường thủy:

+ Tuyến luồng từ phao “0” đến cảng hàng lỏng dài 8,3km, có chiều rộng B=110m được chia thành các đoạn:

+ Đoạn luồng hiện hữu (đã được công bố) từ phao “0” đến cầu nhô (bến 7, 8) với chiều dài 6,3km, chiều rộng B=110m, cao độ đáy luồng -12,4mNN (-10,9mHĐ);

+ Đoạn xây dựng mới vào bến tổng hợp: Nối tiếp với tuyến luồng hiện hữu, từ cầu nhô (bến 7, 8) vào bến số 1 với chiều dài 1,5km, chiều rộng luồng 110m, cao độ đáy luồng – 12,4mNN (-10,9mHĐ);

+ Đoạn xây dựng mới vào bến hàng lỏng: Nối tiếp tuyến luồng từ bến số 1 với chiều dài 0,6km, chiều rộng luồng 110m, cao độ đáy -11,1mNN (-9,6mHĐ).

c. Quy hoạch cấp nước

– Mạng lưới: Cấp nước sản xuất-sinh hoạt và chữa cháy theo 2 đường ống khác nhau và được thiết kế theo mạng vòng.

– Nguồn nước cấp cho cảng: Được đấu nối trực tiếp từ Nhà máy nước thành phố Quy Nhơn công suất 100.000m3/ng.đêm theo tuyến ống D150, chạy dọc đường Phan Chu Trinh về trạm cấp nước của cảng.

– Nước cấp cho cứu hỏa: Được lấy từ các trụ cứu hỏa bố trí trên toàn mạng cấp nước với cự ly tiêu chuẩn 100 ÷ 150m/01 trụ cứu hỏa.

– Tổng nhu cầu cấp nước của cảng là 1.140m3/ng.đêm.

d. Quy hoạch thoát nước mưa

– Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo phương pháp tự chảy. Nước mưa được thu gom vào các tuyến mương BTCT B400 ÷ 600 (trên mặt có tấm đan thép) bố trí 2 bên đường rồi dẫn thoát ra biển tại 14 cửa xả; Hệ thống thoát nước mặt đi riêng hệ thống thoát nước bẩn.

đ. Quy hoạch cấp điện

– Đấu nối nguồn từ lưới điện 22KV hiện trạng theo tuyến đường Đống Đa. Xây dựng thêm 04 trạm hạ áp với tổng công suất 9000KVA tại các khu vực hạ tầng kỹ thuật để cấp điện cho Khu văn phòng – quản lý nhà nước, cấp cho mạng chiếu sáng, cấp cho thiết bị tại các khu vực cầu cảng, kho bãi, cấp cho các trạm bơm và các mục đích hạ tầng kỹ thuật khác.

– Tổng nhu cầu cấp điện: 9.740KVA.

e. Vệ sinh môi trường

– Thoát nước bẩn: Hệ thống thu gom nước bẩn sinh hoạt đi riêng biệt với hệ thống nước mưa. Nước bẩn sinh hoạt được xử lý tập trung trong từng công trình trước khi xả vào hệ thống chung của thành phố Quy Nhơn để xử lý.

– Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn trong cảng được thu gom theo dịch vụ vệ sinh môi trường, đưa về các điểm trung chuyển và các khu xử lý chất thải rắn của thành phố Quy Nhơn để xử lý.

7. Các vấn đề khác

– Đối với khu đất quy hoạch cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại):

+ Về phạm vi ranh giới của cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại), thực hiện theo Quyết định số 1212/QĐ-CTUBND ngày 10/6/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Tổng mặt bằng xây dựng cảng Đống Đa, thành phố Quy Nhơn. Theo đó, khu đất của cảng nằm nhô ra Đầm Thị Nại khoảng 90m và quy mô diện tích cảng khoảng 3,0ha để bố trí cảng hàng lỏng. Vị trí sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại).

+ Cảng hàng lỏng (cảng Xăng dầu thuộc phường Thị Nại) không được bố trí các bồn, kho chứa xăng dầu để đảm bảo an toàn về PCCC đối với các khu vực dân cư lân cận.

– Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung nghiên cứu và các số liệu đánh giá hiện trạng, tính toán chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ.

8. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Xem chi tiết Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng cảng Quy Nhơn giai đoạn sau năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đính kèm theo hồ sơ quy hoạch.

9. Tổ chức thực hiện

– Phê duyệt đồ án quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

– Thẩm định đồ án quy hoạch: Sở Xây dựng tỉnh Bình Định.

– Cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch: Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn.

– Tư vấn lập đồ án quy hoạch: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình Hàng hải.

Điều 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết định này được phê duyệt, Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn phải tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết theo quy định.

Điều 3. Quyết định này làm căn cứ để tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật thi công công trình theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Giám đốc Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

  CHỦ TỊCHLê Hữu Lộc

The post Quyết định 2976/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Mở rộng Cảng Quy Nhơn giai đoạn năm 2020 – 2030 và tầm nhìn sau năm 2030, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 1517/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành https://mplaw.vn/quyet-dinh-1517-qd-ttg-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-phat-trien-van-tai-bien-viet-nam-den-nam-2020-dinh-huong-den-nam-2030-do-thu-tuong-chinh-phu-ban-hanh/ Tue, 26 Aug 2014 15:40:28 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-1517-qd-ttg-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-phat-trien-van-tai-bien-viet-nam-den-nam-2020-dinh-huong-den-nam-2030-do-thu-tuong-chinh-phu-ban-hanh/ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Số: 1517/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 THỦ […]

The post Quyết định 1517/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 1517/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội và Nghị định số04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 14258/TTr-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2013 và Văn bản số 9590/BGTVT-KHĐT ngày 06 tháng 8 năm 2014 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để phát triển vận tải biển một cách đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp, vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và thế giới.
c) Phát triển vận tải biển đồng bộ với phát triển các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, hiện đại; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics để tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển để đảm nhiệm vận chuyển hàng hóa trong nước, giảm tải cho vận tải bằng đường bộ; đảm nhận vận chuyển phần lớn khối lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển; tham gia vận chuyển hàng hóa trên các tuyến biển xa, khu vực Bắc Âu, Nam Mỹ, Khôi phục tuyến vận tải hành khách trên trục Bắc – Nam vào thời gian thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Đến năm 2020, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải biển của nền kinh tế quốc dân với chất lượng cao, giá thành hợp lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
– Về vận tải biển và đội tàu:
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa; tập trung khai thác tối đa lợi thế trên tuyến vận tải trong nước, các tuyến biển gần đối với các loại hàng truyền thống; từng bước nâng thị phần vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu; kết hợp vận chuyển hàng hóa giữa các cảng biển nước ngoài, trên tuyến biển xa;
+ Khối lượng hàng hóa do đội tàu Việt Nam đảm nhận đạt khoảng từ 85 đến 91 triệu tấn vào năm 2015; khoảng từ 140 đến 153 triệu tấn vào năm 2020; khoảng từ 237 đến 270 triệu tấn vào năm 2030; số lượng hành khách (bao gồm vận chuyển hành khách trên các tuyến ven biển nội địa, tuyến từ bờ ra đảo và tuyến giữa các đảo) đạt khoảng 05 triệu lượt người vào năm 2015; đạt khoảng từ 08 đến 09 triệu lượt người vào năm 2020;
+ Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quả; chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, hàng lỏng) có trọng tải lớn. Đến năm 2015, tổng trọng tải đội tàu đạt khoảng từ 4,7 đến 5,2 triệu tấn và khoảng từ 6,8 đến 7,5 triệu tấn vào năm 2020; từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam.
– Về hệ thống cảng biển: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014.
– Về công nghiệp tàu thủy: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2290/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013.
– Về dịch vụ hàng hải và logistics: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Đề án phát triển dịch vụ logistics trong ngành giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch loại, cỡ tàu vận tải:
a) Tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế:
– Đối với hàng rời, sử dụng tàu chuyên dùng hàng rời trọng tải từ 100.000 đến 200.000 tấn (DWT) để nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện, than quặng cho nhà máy liên hợp luyện gang thép; sử dụng tàu trọng tải 30.000 đến 50.000 tấn để xuất khẩu than, quặng, alumin, nhập phân bón và clinke.
– Đối với hàng bách hóa, hàng tổng hợp, sử dụng tàu trọng tải từ 5.000 đến 50.000 tấn, trong đó, đi/đến các nước khu vực Châu Á sử dụng cỡ tàu từ 10.000 đến 20.000 tấn, đi/đến các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 30.000 đến 50.000 tấn.
– Đối với hàng container, đi/đến các nước khu vực Châu Á chủ yếu sử dụng tàu có sức chở từ 500 đến 3.000 TEU, đi/đến các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu có sức chở từ 4.000 đến 9.000 TEU và tàu có sức chở lớn hơn khi có điều kiện.
– Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu có trọng tải từ 100.000 đến 400.000 tấn chở dầu thô nhập khẩu; tàu có trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn chở dầu sản phẩm nhập khẩu; tàu mẹ có trọng tải từ 150.000 đến 300.000 tấn vận chuyển xăng dầu nhập khẩu trung chuyển; tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn chở khí hóa lỏng.
b) Tàu hoạt động trên các tuyến nội địa:
– Đối với hàng rời, hàng bách hóa, sử dụng tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn; sà lan biển chuyên dùng có trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn để vận tải than nhập khẩu từ đầu mối trung chuyển về các bến của nhà máy.
– Đối với hàng container, sử dụng tàu có sức chở từ 200 đến 1.000 TEU.
– Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu dầu có trọng tải từ 100.000 đến 150.000 tấn chở dầu thô từ các mỏ vào nhà máy lọc dầu; tàu dầu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn chở sản phẩm dầu chuyên dùng.
2. Quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam
a) Tổng khối lượng vận tải của đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng từ 140 đến 152 triệu tấn, trong đó vận tải biển quốc tế đạt khoảng từ 40 đến 46 triệu tấn, vận tải biển trong nước đạt khoảng từ 100 đến 106 triệu tấn.
b) Quy mô và nhu cầu bổ sung trọng tải đội tàu:
– Tổng trọng tải đội tàu hàng vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng từ 6,84 đến 7,52 triệu tấn (DWT), trong đó: Tàu hàng bách hóa, hàng tổng hợp đạt khoảng từ 2,51 đến 2,68 triệu tấn; tàu hàng container đạt khoảng từ 0,68 đến 0,72 triệu tấn; tàu hàng rời đạt khoảng từ 2,21 đến 2,54 triệu tấn; tàu hàng lỏng đạt khoảng từ 1,44 đến 1,58 triệu tấn.
– Nhu cầu bổ sung đội tàu đến năm 2020 khoảng từ 1,38 đến 2,12 triệu tấn.
– Nhu cầu bổ sung sức chở đội tàu khách du lịch, tàu khách ven biển ra đảo khoảng 14.000 ghế ngồi.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014.
4. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2290/QĐ-TTgngày 27 tháng 11 năm 2013.
5. Định hướng quy hoạch phát triển dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và logistics
Thực hiện theo Đề án phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014.
6. Định hướng phát triển nguồn nhân lực vận tải biển
a) Đến năm 2020, đào tạo và bồi dưỡng đạt khoảng 42.000 sỹ quan, thuyền viên; trong đó đào tạo mới khoảng 15.000 người, bao gồm 7.000 người bổ sung theo yêu cầu phát triển đội tàu và 8.000 người thay thế lực lượng hiện có; cơ cấu đào tạo khoảng 6.000 sỹ quan quản lý và khoảng 9.000 thuyền viên, công nhân kỹ thuật hàng hải.
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics, công nghiệp đóng tàu, khai thác cảng biển và quản trị doanh nghiệp.
c) Đổi mới phương thức đào tạo, chương trình, tiêu chuẩn đào tạo và huấn luyện hàng hải, đặc biệt với công tác đào tạo cán bộ quản lý sỹ quan, thuyền viên và cán bộ quản lý khai thác hoạt động logistics, vận tải đa phương thức. Coi trọng đào tạo ngoại ngữ, thực hành đi đối với lý thuyết.
d) Tăng cường tính gắn kết giữa các doanh nghiệp vận tải biển với các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên.
7. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đội tàu biển
Tổng kinh phí đầu tư cho phát triển đội tàu từ nay đến năm 2020 khoảng từ 20.000 đến 30.000 tỷ đồng (khoảng từ 1,0 đến 1,5 tỷ USD), chủ yếu do các doanh nghiệp tự huy động từ các nguồn vốn hợp pháp.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thuộc ngành hàng hải, tạo hành lang pháp lý ổn định, thuận lợi cho hoạt động vận tải biển. Trước mắt bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy về cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vận tải biển vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất, từng bước nâng cao năng lực và thị phần vận chuyển hàng xuất, nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam; các văn bản về vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics, quản lý đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình, xu thế phát triển của Việt Nam.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực vận tải biển, đặc biệt là thủ tục hành chính tại các cảng biển và thủ tục đăng ký tàu biển; nhanh chóng triển khai ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong hoạt động hàng hải (cảng vụ điện tử, hải quan điện tử…), thực hiện chính sách một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào cảng biển.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường mà Việt Nam là thành viên; nâng cao chất lượng đội ngũ đăng kiểm viên Việt Nam và chất lượng công tác đăng ký, giám sát kỹ thuật tàu, đặc biệt là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.
4. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam. Xây dựng chương trình phát triển đội tàu biển Việt Nam để có cơ chế, chính sách thích hợp, đồng bộ, hỗ trợ kịp thời quá trình đầu tư tái cơ cấu kết hợp phát triển và hiện đại hóa đội tàu quốc gia. Bổ sung, chỉnh sửa quy định về điều kiện (hàng rào kỹ thuật) cho việc thành lập doanh nghiệp vận tải biển, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nhằm xây dựng môi trường thông thoáng, thuận lợi đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, tạo tiền đề tập trung nguồn lực đầu tư hình thành các doanh nghiệp Việt Nam đủ năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hàng hải; phát huy được mối quan hệ gắn bó giữa đội tàu, cảng biển, dịch vụ logistics và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu để xây dựng, phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam làm nòng cốt trong lĩnh vực vận tải biển và Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy làm nòng cốt trong lĩnh vực công nghiệp đóng, sửa chữa tàu biển. Xây dựng mạng lưới dịch vụ hàng hải để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm cả đào tạo trong nước và nước ngoài; củng cố phát triển các trường đại học, cao đẳng dạy nghề chuyên ngành ở cả 03. khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vận hành khai thác tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy, dịch vụ logistics và dịch vụ cung cấp thuyền viên làm việc cho các hãng tàu nước ngoài. Có chính sách, chế độ ưu đãi với đặc thù lao động của ngành vận tải biển nhằm khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với nghề.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển, tích cực thực hiện các công ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải; hỗ trợ về thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ vận tải biển Việt Nam mở rộng đại lý hoạt động ở nước ngoài.
8. Các doanh nghiệp vận tải biển cần theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, thị trường thế giới để tìm kiếm, tận dụng cơ hội, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu linh hoạt, theo định hướng quy hoạch đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị và khai thác đội tàu. Tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu để chủ động tìm kiếm hợp đồng vận chuyển hàng hóa; nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút chủ hàng, phát triển hệ thống mạng lưới đại lý có năng lực tại nước ngoài, từng bước tạo lập hệ thống dịch vụ logistics khép kín, chuyên nghiệp, hiệu quả và uy tín mang thương hiệu riêng cho doanh nghiệp.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này, kết hợp chặt chẽ với quá trình thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
b) Chỉ đạo, Hướng dẫn các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, khu vực và thế giới để tìm kiếm, tận dụng cơ hội, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu phù hợp với quy hoạch được duyệt, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp cần thiết để thực hiện, quy hoạch có hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, triển khai thực hiện các quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả cho phát triển giao thông vận tải biển.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và dịch vụ logistics trong ngành giao thông vận tải.
2. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu phát triển các trung tâm phân phối hàng hóa và dịch vụ logistics tại các đầu mối giao thông vận tải quan trọng.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển vận tải biển; đồng thời, ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý dịch vụ logistics.
3. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi đối với người lao động phù hợp với đặc thù của ngành vận tải biển là ngành lao động nặng nhọc, nguy hiểm.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu và đổi mới phương thức đào tạo, tiêu chuẩn đào tạo cho lực lượng lao động ngành vận tải biển nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nhân lực vận tải biển, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải

The post Quyết định 1517/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2020 và định hướng đến năm 2030 https://mplaw.vn/quyet-dinh-731-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-phat-trien-giao-thong-van-tai-duong-thuy-noi-dia-tinh-lai-chau-giai-doan-2014-2020-va-dinh-huong-den-nam-2030/ Mon, 07 Jul 2014 15:38:19 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-731-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-phat-trien-giao-thong-van-tai-duong-thuy-noi-dia-tinh-lai-chau-giai-doan-2014-2020-va-dinh-huong-den-nam-2030/ QUYẾT ĐỊNH 731/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – […]

The post Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2020 và định hướng đến năm 2030 appeared first on MP Law Firm.

]]>

QUYẾT ĐỊNH 731/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 731/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 07 tháng 7 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 240/QĐ-TTg ngày 28/01/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020; Số 355/2013/QĐ-TTgngày 25/02/2013 về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030;

Thực hiện Thông báo số 1129-TB/TU ngày 26/6/2014 của Tỉnh ủy Lai Châu về Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 25/6/2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 258/TTr- SGTVT ngày 27 tháng 3 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

– Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa để hỗ trợ giao thông vận tải đường bộ, đáp ứng được quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành khác của tỉnh để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện các chương trình, mục tiêu và bảo đảm quốc phòng an ninh.

– Phát huy tối đa điều kiện tự nhiên của hệ thống sông ngòi, hồ thủy điện, kết hợp với đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng bến bãi và phương tiện để phát triển giao thông vận tải thủy nhằm phục vụ nhu cầu đi lại và sản xuất của Nhân dân địa phương.

– Phát triển giao thông vận tải thủy trên cơ sở tăng cường công tác quản lý để nâng cao chất lượng vận tải, trong đó chú trọng đảm bảo thuận lợi, an toàn cho hành khách, hàng hóa và phương tiện.

– Từng bước xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác sử dụng giao thông vận tải thủy. Phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế, nhiều hình thức tham gia đầu tư phát triển giao thông đường thủy; dành quỹ đất hợp lý để phát triển, đầu tư xây dựng đảm bảo hành lang an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, cảnh quan.

2. Mục tiêu phát triển

– Từng bước xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường thủy tỉnh Lai Châu phát triển đồng bộ cả về luồng tuyến, cảng bến, phương tiện và năng lực quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý và an toàn.

– Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gắn kết với mạng lưới giao thông đường bộ tạo thành hệ thống liên hoàn, thông suốt; kết hợp giữa phát triển giao thông đường thủy với các ngành khác như thuỷ lợi, thuỷ điện…

– Phát triển phương tiện vận tải thủy phù hợp với điều kiện luồng lạch và bảo đảm an toàn vận tải.

– Nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật quản lý chuyên ngành đường thủy nội địa; quản lý một cách toàn diện, có tính hệ thống mọi hoạt động vận tải thủy nội địa, bao gồm công tác quản lý cảng, bến thủy nội địa, bến ngang sông, công tác kiểm định, cấp phép phương tiện và người điều khiển phương tiện thủy.

3. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thuỷ nội địa

3.1. Giai đoạn đến năm 2020

3.1.1. Quy hoạch phát triển các tuyến vận tải thủy nội địa

Các tuyến vận tải được quy hoạch theo các khu vực như sau:

(a). Vùng hồ thủy điện Sơn La

Thủy điện Sơn La là thủy điện lớn nhất Đông Nam Á với tổng công suất 2.400MW, cao trình tích nước cao nhất là +215 m, diện tích hồ chứa 224km2, dung tích toàn bộ hồ chứa: 9,26 tỉ mét khối nước.

– Thủy điện Sơn La tạo nên một vùng hồ rộng lớn kéo dài từ thủy điện Sơn La đến tỉnh Điện Biên và Lai Châu, quy hoạch tuyến vận tải thủy chính như sau:

+ Tuyến từ thủy điện Sơn La đến thủy điện Lai Châu (tại xã Nậm Hằng) dài khoảng 179 km, trong đó trên địa bàn Lai Châu khoảng 90 km; đây là tuyến có tiềm năng thu hút khách du lịch lớn từ các tỉnh đến Lai Châu; ngoài ra còn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu để xây dựng thủy điện Lai Châu.

+ Tuyến từ Mường Lay đến bến Chăn Nưa dài khoảng 15 km; vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ khu công nghiệp, dịch vụ đóng và sửa chữa tàu thuyền.

+ Tuyến từ Nậm Mạ đến bến Nậm Tăm dài khoảng 17 km.

– Về luồng: khá thuận lợi vì mực nước hồ sâu, không hạn chế phương tiện vận tải có sức chở lớn, có thể khai thác gần như quanh năm. Cần khảo sát và có giải pháp để đảm bảo an toàn gồm thanh thải chướng ngại vật, cắm phao hoặc biển báo hiệu dẫn luồng hoặc đánh dấu cảnh báo; khắc phục tình trạng sử dụng đăng đáy, giăng lưới đánh bắt cá của Nhân dân sống ven hồ ảnh hưởng đến lưu thông của phương tiện.

(b). Vùng hồ thủy điện Lai Châu

Thủy điện Lai Châu có công suất 1200 MW được xây dựng tại xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn; dự kiến năm 2016 cơ bản vùng hồ thủy điện sẽ được xây dựng xong, tích nước để phát điện.

Giai đoạn 2014-2015, chưa đầu tư xây dựng các cảng, bến, luồng tuyến do vùng hồ chưa hình thành, chủ yếu là tăng cường quản lý đối với việc đi lại của người dân và các đò ngang sông nhằm tăng cường đảm bảo ATGT.

Giai đoạn 2016-2020, hồ chứa nước đã hình thành, cần khảo sát, đo đạc vùng hồ để đầu tư xây dựng các cảng, bến theo quy hoạch và đưa các tuyến vận tải vào quản lý khai thác.

– Quy hoạch tuyến vận tải lòng hồ: từ thủy điện Lai Châu đến cảng Pắc Ma (cách biên giới Việt Nam-Trung Quốc khoảng 19km) dài 86 km qua các xã Nậm Hằng, Mường Mô, Kan Hồ, Nậm Khao, Mường Tè xã và nhánh vào trung tâm huyện Mường Tè.

– Về luồng: rất thuận lợi vì mực nước hồ sâu, không hạn chế đối với phương tiện có sức chở lớn, có thể khai thác vận tải quanh năm (mực nước có chỗ sâu tới 70 mét). Cần có các giải pháp để đảm bảo an toàn trong lưu thông, thanh thải chướng ngại vật và cắm phao hoặc biển báo hiệu dẫn luồng.

(c). Vùng hồ thủy điện Bản Chát

Thủy điện Bản Chát ở xã Mường Kim (huyện Than Uyên) là một trong hai công trình trong bậc thang thủy điện trên sông Nậm Mu – nhánh cấp 1 của Sông Đà gồm 2 tổ máy, tổng công suất 220 MW; thuỷ điện Bản Chát là công trình đợt đầu của bậc thang thuỷ điện trên sông Nậm Mu thuộc hệ thống sông Đà. Vùng ngập có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều xã trên địa bàn huyện Than Uyên như Mường Kim, Mường Cang, Pha Mu, Mường Mít, Tà Mít và xã Nậm Cần huyện Tân Uyên.

Quy hoạch tuyến vận tải từ đập thủy điện Bản Chát qua các xã: Mường Kim, Mường Cang, Pha Mu, Mường Mít, Tà Mít (huyện Than Uyên) đến bến Nậm Cần (xã Nậm Cần, huyện Tân Uyên) dài khoảng 92 km.

(d). Vùng hồ thủy điện Huội Quảng

Thủy điện Huội Quảng (huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu và huyện Mường La, tỉnh Sơn La) có công suất 520MW được xây dựng trên sông Nậm Mu; quy mô lớn thứ tư ở khu vực phía Bắc, sau thủy điện Sơn La, Hòa Bình và Lai Châu. Hồ chứa nước nằm trên địa phận xã Mường Kim, Ta Gia và Khoen On thuộc huyện Than Uyên.

Quy hoạch tuyến vận tải từ đập thủy điện Huội Quảng qua các xã: Khoen On, Ta Gia và Mường Kim thuộc huyện Than Uyên (dọc theo Sông Nậm Mu) đến đập thủy điện Bản Chát dài khoảng 30 km.

3.1.2. Quy hoạch hệ thống cảng, bến thuỷ nội địa

Nhu cầu vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh từ nay đến 2020 mặc dù có tốc độ tăng trưởng cao nhưng khối lượng không lớn, chủ yếu là dân sinh, nhỏ lẻ. Giai đoạn đến năm 2020 quy hoạch phát triển chủ yếu là các bến hàng, bến khách (trừ cảng chuyên dùng phục vụ nhà máy thủy điện Lai Châu).

Quy hoạch cảng, bến thủy nội địa theo các khu vực như sau:

a. Vùng hồ thủy điện Sơn La

(1). Bến khách Lê Lợi (dự kiến ở khu vực xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn)

Bến khách Lê Lợi có vị trí rất thuận lợi kết nối giữa giao thông đường thủy nội địa với đường bộ như kết nối với QL12, ĐT 127…, có tiềm năng phát triển thành bến khách có khối lượng thông qua lớn. Bến phục vụ nhu cầu đi lại của người dân địa phương và khách du lịch liên tỉnh Sơn La – Điện Biên – Lê Lợi (Sìn Hồ, Lai Châu); du khách từ các tỉnh có thể xuất phát từ các cảng, bến du  lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La ngược dòng sông Đà đến tham quan Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè, thị xã Mường Lay (Điện Biên) và ngược lại.

Về quy mô: diện tích đất 15.000 – 30.000 m2 có phân kỳ đầu tư; cần xây dựng đồng bộ cả về cầu bến, khu dịch vụ như nhà chờ, bãi đỗ xe, nhà đón tiếp và hướng dẫn du lịch, nhà điều hành, tuyến đường bộ tiếp cận cảng…

Giai đoạn đầu chỉ cần xây dựng 1 bến, tùy theo nhu cầu vận tải và khách tham quan du lịch sẽ mở rộng quy mô lên 3-4 cầu bến.

(2). Bến Chăn Nưa (tại xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ). Xây dựng bến có chức năng chủ yếu là phục vụ vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu cho các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, kết hợp phục vụ du lịch (vùng hồ khu vực xã Chăn Nưa đẹp và rộng, có vị trí thuận lợi kết nối giao thông thủy với đường bộ như kết nối với QL12, ĐT128. Tuy nhiên, khu vực này không khai thác được quanh năm do mực nước hồ dao động mạnh, nhiều tháng khan cạn không có nước).

(3). Bến Nậm Mạ (tại xã Nậm Mạ): xây dựng bến để phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp với du lịch.

(4). Bến Căn Co (dự kiến tại La Hu San, xã Căn Co): Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(5). Bến Nậm Hăn (tại xã Nậm Hăn, trên sông Đà): Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(6). Bến Nậm Tăm (xã Nậm Tăm): Quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ vận chuyển cho nhà máy chế biến mủ cao su và nhu cầu đi lại dân sinh, du lịch.

(7). Bến Nậm Cha (xã Nậm Cha): Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(8). Bến Tủa Sín Chải (xã Tủa Sín Chải, trên Sông Đà): Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh, du lịch.

(9). Cảng chuyên dùng thủy điện Lai Châu (xã Nậm Hằng, huyện Nậm Nhùn). Xây dựng phía hạ lưu đập thủy điện Lai Châu, là cảng hàng hóa chuyên dùng vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng thủy điện Lai Châu. Sau khi thủy điện hoàn thành, đề nghị chuyển thành cảng hàng hóa tổng hợp. Quy mô cảng lớn, có thể vận chuyển được các thiết bị nặng.

b. Vùng hồ thủy điện Lai Châu (huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn)

(1). Bến Nậm Hàng (phía trên đập Thủy Điện Lai Châu, ở xã Nậm Hàng huyện Nậm Nhùn). Quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp với du lịch.

(2). Bến Mường Mô (xã Mường Mô): quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp với du lịch.

(3). Bến Kan Hồ (xã Kan Hồ): quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(4). Bến thị trấn huyện Mường Tè: quy mô bến loại vừa, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp với du lịch, hàng hóa (còn bến cảng Pô Lếch hiện nay sẽ bị ngập, vị trí cũng không còn thuận lợi nên không xây dựng lại bến này nữa).

(5). Bến Nậm Khao (xã Nậm Khao):  Quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ vận chuyển cho nhà máy chế biến mủ cao su và nhu cầu đi lại dân sinh.

(6). Bến Mường Tè xã (tại xã Mường Tè): Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(7). Bến Pắc Ma: Quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp với du lịch.

c. Vùng hồ thủy điện Bản Chát ( huyện Than Uyên, Tân Uyên)

(1). Bến Mường Cang (bản Trại Trâu xã Mường Cang), huyện Than Uyên (gần QL279 cũ bị ngập): Quy mô loại vừa, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và kết hợp sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ loại nhỏ.

(2). Bến Pha Mu, xã Pha Mu mới, huyện Than Uyên: Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(3). Bến Mường Mít, xã Mường Mít, huyện Than Uyên: Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(4). Bến Bản Hàng, huyện Than Uyên: Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(5). Bến phà Tà Mít, xã Tà Mít, huyện Tân Uyên: Quy mô bến loại vừa, phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh và vận tải liên xã, liên huyện.

(6). Bến Nậm Cần, xã Nậm Cần, huyện Tân Uyên: Quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

d. Vùng hồ thủy điện Huội Quảng

(1). Bến Bản On,  xã Khoen On, huyện Than Uyên: quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(2). Bến Bản Đốc Mới, xã Khoen On, huyện Than Uyên (gần đập thủy điện Huội Quảng): quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(3). Bến Ta Gia, xã Ta Gia, huyện Than Uyên: quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

(4). Bến Bản Gia Mới, xã Ta Gia, huyện Than Uyên: quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại dân sinh.

3.2. Giai đoạn 2021-2030

* Về luồng tuyến vận tải

Các luồng tuyến vận tải được lắp đặt hệ thống thông tin tín hiệu, phao tiêu biển báo hoàn chỉnh nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác.

Quản lý nhà nước chặt chẽ các hoạt động vận tải thủy nội địa trên vùng hồ đảm bảo an toàn.

* Về cảng bến thủy nội địa

Đầu tư nâng cấp mở rộng 2 bến hàng thành 2 cảng hàng hóa có quy mô vừa gồm:

(1). Cảng Chăn Nưa (xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ).

(2). Cảng Nậm Tăm (xã Nậm Tăm, huyện  Sìn Hồ)

Tổng hợp quy hoạch cảng, bến thủy tỉnh Lai Châu đến năm 2020

TT Tên cảng, bến Vị trí Chức năng Ghi chú
I Vùng hồ thủy điện Sơn La    
1 Bến khách Lê Lợi Xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn Bến khách Hồ thủy điện Sơn La
2 Bến Chăn Nưa Xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ Bến hàng + khách Hồ thủy điện Sơn La
3 Bến Nậm Mạ Xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ Bến hàng + khách Hồ thủy điện Sơn La
4 Bến Căn Co La Hu San, xã Căn Co, huyện Sìn Hồ Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Sơn La
5 Bến Nậm Hăn Xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Sơn La
6 Bến Nậm Tăm Xã Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ Bến phục vụ vận chuyển cho nhà máy cao su và dân sinh Hồ thủy điện Sơn La
7 Bến Nậm Cha Xã Nậm Cha, huyện Sìn Hồ Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Sơn La
8 Bến Tủa Sín Chải Xã Tủa Sín Chải, huyện Sìn Hồ Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Sơn La
9 Cảng chuyên dùng thủy điện Lai Châu Xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn Cảng chuyên dùng Hồ thủy điện Sơn La
II  Vùng hồ thủy điện Lai Châu    
10 Bến Nậm Hàng Xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn Bến hàng + khách Hồ thủy điện Lai Châu
11 Bến Mường Mô Xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn Bến hàng + khách Hồ thủy điện Lai Châu
12 Bến Kan Hồ Xã Kan Hồ, huyện Mường Tè Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Lai Châu
13 Bến thị trấn huyện Mường Tè Thị trấn huyện Mường Tè Bến hàng + khách Hồ thủy điện Lai Châu
14 Bến Nậm Khao Xã Nậm Khao, huyện Mường Tè Bến phục vụ vận chuyển cho nhà máy cao su và dân sinh Hồ thủy điện Lai Châu
15 Bến Mường Tè xã Xã Mường Tè, huyện Mường Tè Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Lai Châu
16 Bến Pắc Ma Huyện Mường Tè Bến hàng + khách Hồ thủy điện Lai Châu
III Vùng hồ thủy điện Bản Chát    
17 Bến Mường Cang Xã Mường Cang, huyện Than Uyên Bến phục vụ dân sinh + sửa chữa tàu thuyền Hồ thủy điện Bản Chát
18 Bến Pha Mu Xã Pha Mu mới, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Bản Chát
19 Bến Mường Mít Xã Mường Mít, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Bản Chát
20 Bến Bản Hàng huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Bản Chát
21 Bến phà Tà Mít Xã Tà Mít, huyện Tân Uyên Bến khách ngang sông (bến phà) Hồ thủy điện Bản Chát
22 Bến Nậm Cần Xã Nậm Cần, huyện Tân Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Bản Chát
IV Vùng hồ thủy điện Huội Quảng    
23 Bến Bản On Xã Khoen On, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Huội Quảng
24 Bến Bản Đốc Mới Xã Khoen On, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Huội Quảng
25 Bến Ta Gia Xã Ta Gia, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Huội Quảng
26 Bến Bản Gia Mới Xã Ta Gia, huyện Than Uyên Bến thủy nội địa phục vụ dân sinh Hồ thủy điện Huội Quảng

3.3. Định hướng phát triển phương tiện vận tải thuỷ nội địa

Phương tiện thủy hoạt động trên địa bàn chủ yếu là phương tiện dân sinh nên việc phát triển cần có định hướng kết hợp với các biện pháp quản lý, tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông thủy nội địa. Đối với các phương tiện hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách công cộng, phương tiện vận tải du lịch cần có quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện và người điều khiển phương tiện, cụ thể:

– Đối với phương tiện vận tải hành khách: tuyệt đối đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, phải được quản lý chặt chẽ về chế độ đăng kiểm, đăng ký hoạt động. Người điều khiển phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện.

– Đối với phương tiện vận tải du lịch, phải là các phương tiện có gắn động cơ, đảm bảo các điều kiện an toàn, hiện đại. Người điều khiển phải có giấy phép điều khiển phương tiện, khuyến khích phát triển loại phương tiện có sức chở 15 người trở lên.

3.4. Định hướng phát triển các cơ sở sửa chữa, đóng mới

Giao thông đường thủy đang được hình thành và phát triển đồng bộ trên địa bàn, nhu cầu đóng mới, sửa chữa, cải tạo phương tiện tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa và hành khách trong tương lai.

Từng  bước hỗ trợ và phát triển công nghiệp đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh. Dự kiến một số cơ sở tại Chăn Nưa, Nậm Nhùn, Mường Mô, Nậm Mạ,…

3.5. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển

Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển giao thông vận tải đường thủy đến năm 2020 là 92 tỷ đồng, trong đó: Vốn đầu tư xây dựng cảng, bến là 82 tỷ đồng; vốn thanh thải chướng ngại vật, lắp đặt phao tiêu, biển báo là 10 tỷ đồng (Chi tiết vốn đầu tư xây dựng cảng, bến như Phụ biểu số 01 kèm theo)

4. Các giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện quy hoạch

4.1. Các giải pháp, chính sách quản lý quy hoạch

– Căn cứ vào “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030” được UBND tỉnh phê duyệt, cần xây dựng kế hoạch cụ thể quản lý, đầu tư phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo đúng Quy hoạch được duyệt.

– Để khai thác được tiềm năng giao thông đường thuỷ nội địa trên các vùng hồ cần sớm hình thành các tuyến vận tải, xây dựng mới, nâng cấp các bến, cảng; cải tạo, khơi thông luồng lạch, lắp đặt hệ thống thông tin tín hiệu, phao tiêu biển báo trên các tuyến.

– Từng bước tăng cường công tác quản lý nhà nước về luồng tuyến, cảng, bến thủy nội địa, phương tiện vận tải. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo an toàn hoạt động của phương tiện, cảng và bến thủy nội địa.

4.2. Các giải pháp, chính sách về vốn

– Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, chính sách nhằm đa dạng hoá các hình thức đầu tư phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Ngoài nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

– Đầu tư phương tiện vận tải: chủ yếu do các doanh nghiệp, tư nhân tự đầu tư theo nhu cầu của thị trường và khả năng; tỉnh cần có cơ chế chính sách hỗ trợ, cho vay vốn ưu đãi để phát triển phương tiện vận tải thủy chất lượng cao.

4.3. Giải pháp, chính sách đảm bảo trật tự, giao thông vận tải đường thủy nội địa

– Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như đầu tư phát triển và hoàn thiện, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực vận tải và phương tiện.

– Tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự ATGT đường thủy nội địa, kiên quyết xử lý những vi phạm về trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

4.4. Giải pháp, chính sách về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

– Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong quản lý, đầu tư xây dựng, khai thác giao thông đường thủy nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành vận tải, giảm TNGT và ô nhiễm môi trường.

– Cần nghiên cứu, thiết kế hệ thống báo hiệu đường thủy phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các vùng hồ trên địa bàn tỉnh (mực nước dao động lớn,…).

4.5. Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực

– Thường xuyên thanh tra, kiểm tra chứng chỉ, bằng cấp của thủy thủ, thuyền viên để có hình thức đào tạo và đào tạo lại, ngăn chặn trực tiếp các trường hợp không có bằng lái tàu vẫn hành nghề để tránh tai nạn.

– Cần tập trung đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về quản lý GTVT đường thủy nội địa. Xem xét thành lập mới hoặc giao nhiệm vụ bổ sung cho các cơ sở dạy nghề hiện có được đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

– Căn cứ “Quy hoạch phát triển GTVT đường thủy nội địa giai đoạn 2014-2020 và định hướng đến năm 2030” được phê duyệt, Sở Giao thông Vận tải cùng các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa thành nhiệm vụ phát triển giao thông vận tải 5 năm và hàng năm để tổ chức thực hiện.

– Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì cùng các đơn vị liên quan tổ chức công bố Quy hoạch cho các đơn vị, cá nhân liên quan biết để thực hiện, đồng thời gửi lưu trữ hồ sơ Quy hoạch được duyệt theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố  chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Khắc Chử

The post Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2020 và định hướng đến năm 2030 appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030 https://mplaw.vn/quyet-dinh-1360-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-tong-the-phat-trien-nganh-logistics-tinh-ba-ria-vung-tau-den-nam-2020-dinh-huong-den-2030/ Wed, 02 Jul 2014 15:37:59 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-1360-qd-ubnd-nam-2014-phe-duyet-quy-hoach-tong-the-phat-trien-nganh-logistics-tinh-ba-ria-vung-tau-den-nam-2020-dinh-huong-den-2030/ QUYẾT ĐỊNH 1360/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc […]

The post Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030 appeared first on MP Law Firm.

]]>

QUYẾT ĐỊNH 1360/QĐ-UBND NĂM 2014 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 1360/QĐ-UBND Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 02 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030;

Căn cứ Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 3304/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển nhóm 5 và các bến cảng khu vực Cái mép – Thị Vải;

Căn cứ Chương trình số 12-Ctr/TU ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tư – Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải Bà Rịa – Vũng Tàu tại Tờ trình số 1199/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 6 năm 2014 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

– Với tư cách là một ngành hạ tầng kinh tế then chốt, logistics cần bảo đảm phát triển các kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng) và khung pháp lý, nhân lực, hệ thống thông tin và các bí quyết kỹ thuật của ngành (hạ tầng mềm) đạt tiêu chuẩn quốc tế;

– Với tư cách là một ngành dịch vụ, logistics cần phát triển cân đối về các loại hình sản phẩm, hỗ trợ hiệu quả cho các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ khác, đạt tổng giá trị sản lượng và mức tăng hàng năm theo kế hoạch;

– Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà Rịa – Vũng Tàu là một cực phát triển trong cơ cấu đa trung tâm của vùng, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là phát triển dịch vụ cảng biển và logistics, phát triển kinh tế biển theo hướng “vùng kinh tế mở”, hướng mạnh ra bên ngoài;

– Đối với quốc gia: Thực hiện hiệu quả các vai trò của cửa ngõ kết nối quốc gia phía Nam Việt Nam, đáp ứng nhu cầu luân chuyển của các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, trung chuyển, và nội địa;

– Đối với ASEAN: Thực hiện hiệu quả vai trò cửa ngõ phía Đông của hành lang kinh tế phía Nam tiểu vùng Mê Kong;

– Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, an toàn, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1. Mục tiêu đến năm 2020:

a) Mục tiêu tổng quát

Trong thời kỳ quy hoạch, mục tiêu phát triển của ngành logistics Bà Rịa – Vũng Tàu là trở thành ngành một ngành hạ tầng kinh tế then chốt, một ngành dịch vụ chủ lực của tỉnh trong giai đoạn sau năm 2015, thực hiện đúng vai trò, chức năng đối với vùng, quốc gia, và khu vực; đóng góp vào tăng trưởng GDP đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác của tỉnh phát triển với cơ chế vượt trội.

b) Mục tiêu cụ thể:

– Về phát triển cơ sở hạ tầng logistics:

Phát triển hạ tầng logistics trên cơ sở kết hợp đồng bộ hạ tầng cảng biển, các phương thức giao thông vận tải khác, hạ tầng thương mại, bao gồm hạ tầng thông tin và truyền thông, đáp ứng yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ cũng như người sử dụng dịch vụ logistics theo từng thời kỳ.

Hạ tầng cảng biển:

Tập trung duy trì năng lực cung cấp dịch vụ hiện tại, nghiên cứu phát triển hoạt động trung chuyển quốc tế; đảm bảo năng lực thông qua là từ 70 đến 114 triệu tấn hàng hóa.

Hạ tầng giao thông vận tải:

+ Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông, đảm bảo các kết nối vật lý hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, không để xảy ra tình trạng thiếu kết nối hay ùn tắc giao thông;

+ Phát triển đúng tiến độ các công trình giao thông quan trọng như đường cao tốc, đường sắt kết nối thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu;

+ Tổ chức hiệu quả các điểm nút, đầu mối giao thông quan trọng như cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, trạm chuyển tải đa phương thức.

Các trung tâm logistics:

+ Phát triển các trung tâm logistics cấp tỉnh và trung tâm dịch vụ hỗ trợ các ngành theo quy hoạch và theo nhu cầu thực tế phát sinh trong từng giai đoạn;

+ Tổ chức hiệu quả trung tâm logistics cấp vùng theo quy hoạch các trung tâm logistics quốc gia tại Cái Mép Hạ; chuẩn bị phát triển thành Trung tâm logistics hạng toàn cầu.

Hạ tầng thông tin:

+ Xây dựng được hệ thống thông tin mô hình “Logink” cho phép kết nối các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;

+ Xây dựng được cổng thông tin e-Logistics hỗ trợ giao dịch “Một cửa quốc gia”, kết nối với cổng thông tin “Một cửa ASEAN”, cho phép người sử dụng trong và ngoài nước truy cập.

– Về phát triển khung pháp lý:

Đảm bảo các cơ quan chức năng và lực lượng cán bộ quản lý nhà nước có khả năng tổ chức hiệu quả môi trường pháp lý và các dịch vụ công, thực hiện thành công kế hoạch phát triển ngành logistics trong từng giai đoạn.

+ Trong giai đoạn đến 2016: Tập trung nâng cao hiệu quả và tính thống nhất của các hoạt động quản lý nhà nước tại các cảng biển Vũng Tàu và các bến cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải, làm cơ sở nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển, đưa các cảng biển, bến cảng sớm đạt công suất thiết kế và đáp ứng đúng vai trò theo quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia; Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ logistics.

+ Giai đoạn 2017 – 2020: Hoàn thiện, và duy trì khung pháp lý, năng lực hoạch định, thực thi của các cơ quan chức năng đối với các chính sách: phát triển hoạt động cảng biển, vận tải và an ninh chuỗi cung ứng, thương mại quốc tế, tài chính và đầu tư, phát triển nguồn vốn con người, quản lý chất lượng dịch vụ, quản lý dự án PPP với sự tham gia đầu tư của các định chế tài chính lớn như World Bank, ADB,…;

– Về năng lực cung cấp dịch vụ logistics:

+ Tạo các điều kiện thuận lợi để từ sau năm 2015, các nhà cung cấp dịch vụ cảng biển và logistics Bà Rịa-Vũng Tàu bảo đảm thực hiện toàn bộ các chức năng logistics và quản lý chuỗi cung ứng căn bản với tiêu chuẩn dịch vụ không thua kém các nước trong khu vực, làm cho hàng hóa có thể luân chuyển nhanh và rẻ hơn trong khi vẫn bảo đảm các yêu cầu an toàn, tin cậy, tuân thủ các quy định quản lý xuất nhập khẩu, an ninh, môi trường,…

+ Thu hút được các nhà cung cấp dịch vụ có năng lực vượt trội trong lĩnh vực dịch vụ phát triển thị trường nhằm chủ động tác động vào các chuỗi cung ứng các sản phẩm chủ lực như dầu khí, năng lượng, thiết bị công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu xây dựng, chuỗi hàng lạnh, hàng công nghệ cao, hàng dệt may – giày da, mở rộng nguồn cung và thị trường tiêu thụ ra toàn cầu.

+ Đến năm 2020 có khoảng 18 nhà khai thác cảng và 219 doanh nghiệp dịch vụ logistics, doanh thu trung bình dịch vụ cảng biển đạt 809 tỷ/năm, dịch vụ logistics đạt 361 tỷ/năm; đóng góp 93.839 tỷ vào GDP chung, chiếm tỷ lệ 47,3% trong nhóm ngành dịch vụ.

– Về phát triển người sử dụng dịch vụ logistics:

Nhóm ngành công nghiệp-xây dựng:

Tới năm 2020: đáp ứng hiệu quả nhu cầu dịch vụ của 522 doanh nghiệp công nghiệp – xây dựng, các doanh nghiệp này có mức doanh thu trung bình là 1.883 tỷ/năm và đóng góp tổng giá trị sản xuất 982.773 tỷ vào GDP của tỉnh.

Nhóm ngành thương mại – dịch vụ:

Giai đoạn đến 2020: đáp ứng yêu cầu tăng trưởng mạnh cả về doanh thu (35%/năm) lẫn số lượng doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. Đến năm 2020 có khoảng 791 doanh nghiệp với mức doanh thu dịch vụ trung bình là 251 tỷ/năm; đóng góp 198.508 tỷ vào GDP của tỉnh.

Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản:

Đến năm 2020: đáp ứng yêu cầu dịch vụ của khoảng 251 cơ sở sản xuất nông lâm ngư nghiệp, doanh thu trung bình 17 tỷ/năm và đóng góp 4.232 tỷ vào GDP của tỉnh.

– Về phát triển năng lực sử dụng dịch vụ logistics:

Ngoài các mục tiêu phát triển nêu trên, để đảm bảo các đối tượng người sử dụng dịch vụ logistics có năng lực khai thác hiệu quả hoạt động thuê ngoài logistics, tập trung nguồn lực xây dựng thế mạnh cạnh tranh cho sản phẩm và giá trị cốt lõi của mình. Các chỉ tiêu cụ thể về năng lực sử dụng dịch vụ:

Tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics trên địa bàn:

Đến năm 2020: 55% các nhà sản xuất, 65% công ty dịch vụ, thương mại xuất nhập khẩu và các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn biết cách quản lý và sử dụng thuê ngoài dịch vụ logistics (chỉ tiêu chung cho cả nước năm 2020 là 40%).

Tỷ lệ chi phí phí logistics/tổng giá trị sản phẩm:

Chỉ tiêu tổng chi phí logistics và lộ trình giảm trần tổng chi phí logistics trong tổng giá trị sản phẩm của các ngành công nghiệp, dịch vụ, và nông nghiệp của tỉnh phải có tính cạnh tranh so với chỉ tiêu chung của quốc gia; Theo từng kỳ 5 năm, mức chi phí logistics cần giảm từ 0,5 – 1%.

Mức dịch vụ khách hàng:

Mức dịch vụ trung bình tối thiểu đạt được vào năm 2015 là 85%, sau đó tăng lên 90% năm 2020.

2. Định hướng đến năm 2030:

Các cảng biển Vũng Tàu đảm bảo năng lực thông qua từ 140 – 275 triệu tấn;

Hạ tầng giao thông kết nối được quy hoạch chi tiết và đầu tư hoàn chỉnh bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;

Các trung tâm và các cơ sở dịch vụ logistics được quy hoạch chi tiết và đầu tư hoàn thiện, phát huy hiệu suất, hiệu quả kinh tế;

Hệ thống chính sách và quy định được xây dựng hoàn chỉnh, đảm bảo năng lực thiết kế, cung cấp và duy trì chất lượng các dịch vụ công, các gói hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể như các nhà đầu tư phát triển hạ tầng, các nhà cung cấp dịch vụ logistics, các nhà sản xuất sản phẩm phục vụ ngành logistics, các tổ chức đào tạo nguồn nhân lực logistics đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Có 20 nhà khai thác cảng và 200 doanh nghiệp dịch vụ logistics, doanh thu trung bình dịch vụ cảng biển đạt 2.585 tỷ/năm, dịch vụ logistics đạt 1.514 tỷ/năm; đóng góp 354.592 tỷ vào GDP chung, chiếm tỷ lệ 50,1% trong nhóm ngành dịch vụ.

Dịch vụ logistics đáp ứng yêu cầu của các ngành khác:

+ 573 doanh nghiệp công nghiệp – xây dựng, có mức doanh thu trung bình là 4.301 tỷ/năm, đóng góp tổng giá trị sản xuất 2.464.322 tỷ vào GDP của tỉnh.

+ 995 doanh nghiệp dịch vụ với doanh thu trung bình 711 tỷ/năm, đóng góp 707.845 tỷ vào GDP của tỉnh.

+ 280 cơ sở sản xuất nông lâm ngư nghiệp, doanh thu trung bình 40 tỷ/năm, đóng góp 11.220 tỷ vào GDP chung.

Tỷ lệ thuê ngoài là 70% cho công nghiệp và 80% cho dịch vụ.

III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:

1. Nhóm giải pháp phát triển thị trường dịch vụ logistics:

– Tổ chức các liên kết kinh doanh: Trước mắt ngay trong năm 2014 cần tập họp các doanh nghiệp cảng biển, hãng tàu và công ty logistics trên địa bàn, khuyến khích tổ chức các liên kết kinh doanh với các nhà khai thác các cảng cạn, tổng kho và các nhà cung cấp dịch vụ quản lý vận tải tạo nên một chuỗi dịch vụ hỗ trợ chủ hàng trong vận chuyển và tồn trữ, phân phối sản phẩm. Chọn một số công ty logistics (3-5 đơn vị), giao thí điểm xây dựng các điển hình của tỉnh để có thể phát triển thêm trong tương lai.

– Ưu tiên thương mại – xuất nhập khẩu quy mô lớn: Tiến hành các hoạt động xúc tiến thu hút các nhà kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu lớn nghiên cứu giải pháp tổ chức giao nhận hàng hóa tại các cảng và hệ thống các trung tâm logistics Bà Rịa – Vũng Tàu để triển khai từ đầu năm 2015, các mặt hàng được hỗ trợ tích cực khi sử dụng dịch vụ tại các vị trí quy hoạch phù hợp;

– Khu thương mại tự do: Kiến nghị với trung ương nhanh chóng hoàn thiện cơ chế Khu thương mại Tự do (Free Commercial Zone – FCZ) để áp dụng tại Bà Rịa – Vũng Tàu từ cuối năm 2015, đầu năm 2016 cùng với sự kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Trong đó cho phép các hoạt động sau được tổ chức trong khu FCZ:

+ Trung chuyển (chuyển tải) hàng hóa vận chuyển giữa các nước qua Việt Nam

+ Gom hàng trong nước để xuất khẩu.

+ Phân phối hàng hóa trong khu vực các nước lân cận.

+ Các hoạt động mua bán hàng hóa.

+ Tồn trữ bảo thuế (chưa phải đóng thuế) cho các mặt hàng nhập khẩu.

+ Kiểm định, thử nghiệm, chứng nhận.

– Các dịch vụ tạo giá trị gia tăng khác như: chia hàng, đóng gói, làm bao bì, soạn hàng, phân loại, dán nhãn, sửa chữa, lắp ráp trong quá trình trung chuyển.

– Thu hút doanh nghiệp ưu tiên AEO: Tập trung thu hút các doanh nghiệp ưu tiên (Authorised Economic Operator – AEO) vận chuyển hàng hóa qua cảng Vũng Tàu hay chuyển đầu tư về địa bàn để nâng cao mức độ tuân thủ hải quan, tuân thủ an ninh, an toàn và chất lượng hàng hóa giao dịch với thị trường EU, tận dụng lợi thế về số lượng lớn (do tàu lớn), cung cấp dịch vụ nhanh và rẻ.

– Phát triển công nghiệp theo “cụm” / Cluster: Đối với công nghiệp, cùng với phát triển công nghiệp hỗ trợ cần tiếp cận các đại diện thương mại các nước, qua đó tới các tập đoàn lớn để cung cấp giải pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp toàn cụm – cluster. Ví dụ như ngành ô tô, ngành máy công cụ, ngành vật liệu – linh kiện điện, điện tử,… Hỗ trợ các ngành áp dụng phương thức sản xuất mang tính logistics.

– Xây dựng thương hiệu Vũng Tàu: Để xây dựng thương hiệu riêng cho Vũng Tàu cần có chương trình phát triển định vị, nhận dạng thương hiệu riêng cho Vũng Tàu cũng như các sản phẩm chính ngành logistics, chủ động tiếp cận các thị trường quốc tế, nhất là 7 thị trường mới nổi cũng như khu vực ASEAN. Phương thức cụ thể là kết hợp tham gia hội nghị, triển lãm, các diễn đàn quốc tế với hoạt động truyền thông trong ngành logistics và các ngành khác.

2. Nhóm giải pháp kỹ thuật:

Phát triển cơ sở hạ tầng

– Về cảng biển: chủ trương duy trì năng lực dịch vụ, không đầu tư mới cho đến khi các công trình hiện hữu có thể phát huy hiệu quả;

– Hạ tầng kết nối với cảng biển: phân bổ nguồn lực phát triển đồng bộ các phương thức vận tải phù hợp với chỉ tiêu tỷ lệ tham gia vận chuyển, phát triển năng lực chuyển tải đa phương thức tại các đầu mối giao thông;

– Về đường sắt: cần ưu tiên thúc đẩy hình thành tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu theo quy hoạch, trong đó có điều chỉnh bổ sung nhánh rẽ vào khu Cái Mép Hạ. Khi có đường đôi khổ 1.435 mm với tần suất hoạt động tối đa là 150 đôi tàu/ngày (thời gian giãn cách là 10 phút), tàu 12 toa chở hai tầng Container thì năng suất vận tải sẽ là 2,5 triệu TEU/năm, rút ngắn đáng kể thời gian, chi phí vận chuyển và giảm tải cho đường bộ.

Phát triển phương tiện vận tải, xếp dỡ, kho bãi

– Rà soát xác định nhu cầu phương tiện đảm bảo phục vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa, tàu pha sông/biển, đường sắt, băng tải;

– Đặc biệt lưu ý nhu cầu các thiết bị kho hàng, máy xếp dỡ, thiết bị chuyển tải đa phương thức để có kế hoạch chi tiết đáp ứng bằng các hình thức kinh doanh, chuyển giao kỹ thuật hay chế tạo tại chỗ;

– Nghiên cứu khả năng chế tạo phương tiện thủy nội địa và thiết bị xếp dỡ phù hợp đặc điểm nhu cầu của Việt Nam trong giai đoạn 2015 -2030

– Hợp tác với các nhà sản xuất toa xe lửa nghiên cứu chế tạo toa xe chở hàng và Container để chủ động về phương tiện khi dự án đường sắt được triển khai;

– Hợp tác với các nhà sản xuất thiết bị chứa hàng tiêu chuẩn như Container các loại, pallet, bao chứa hàng để chủ động cung ứng cho nhu cầu khu vực;

– Hợp tác với các nhà sản xuất thiết bị đóng gói, chiết rót, in nhãn và bao bì để chủ động cung ứng cho nhu cầu khu vực.

Phát triển hệ thống thông tin & công nghệ logistics

– Tạo cơ chế hỗ trợ để hình thành các nhà cung cấp giải pháp làm chủ các công nghệ và hệ thống cơ bản trong lĩnh vực logistics bao gồm:

+ Công nghệ EDI, RFID, GPS/GPRS, Điện toán đám mây (Cloud Computing).

+ Hệ thống ERP (quản lý nguồn lực doanh nghiệp) của các hãng tàu.

+ Hệ thống FMS (quản lý giao nhận) của các công ty giao nhận.

+ Hệ thống TMS (quản lý vận tải) của các công ty vận tải.

+ Hệ thống TOS (quản lý điều hành bến/bãi) của các cảng.

+ Hệ thống ERP cho các chủ hàng.

– Phát triển mạng Logink phục vụ liên kết thông tin giữa doanh nghiệp – doanh nghiệp và doanh nghiệp – Chính phủ theo cấu trúc mô tả trong báo cáo.

– Xây dựng cổng thông tin điện tử e-Logistics phục vụ kết nối với hệ thống một cửa quốc gia và một cửa ASEAN.

Tổ chức các phân ngành dịch vụ logistics:

Ưu tiên hình thành và phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics bao gồm các nhóm được thể hiện chi tiết trong phụ lục I.

3. Các giải pháp phân bố hoạt động logistics trên địa bàn:

Tổng diện tích đất dành cho các hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại Bà Rịa-Vũng Tàu định hướng tới 2030 vào khoảng 1.125 – 1.343 ha. Phân bố chi tiết trong phụ lục II.

4. Các nhóm giải pháp khác:

Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách mà trọng tâm là hệ thống chính sách đảm bảo liên kết kinh doanh thành công giữa các chủ hàng, chủ cảng, chủ tàu, Nhóm giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, nhóm giải pháp tạo nguồn tài chính, thu hút dòng đầu tư được thể hiện trong báo cáo tổng hợp quy hoạch.

IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Các dự án ưu tiên được chia thành ba chương trình:

– Chương trình phát triển vận tải và Logistics 2015 – 2020

– Chương trình phát triển công nghiệp & xuất nhập khẩu 2015 – 2020

– Chương trình xây dựng thương hiệu và XTTM 2015 – 2020

Tổng cộng có 31 dự án cần được triển khai, chi tiết nêu trong Phụ Lục III.

V. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH:

Các bước cơ bản cần thực hiện theo thời gian trong kỳ quy hoạch được nêu trong Phụ lục IV.

VI. KHÁI TOÁN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN QUY HOẠCH:

Ước tính tổng số vốn thực hiện các chương trình ưu tiên đầu tư là 10.948 tỷ đồng, chủ yếu là các công trình hạ tầng vận tải và logistics. Chi tiết nêu trong Phụ lục V.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giao thông vận tải:

Tổ chức công bố nội dung quy hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch.

Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 05 năm của ngành logistics. Theo dõi, kiểm tra tổng thể và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch logistics trên địa bàn tỉnh; Kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển ngành logistics trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Xúc tiến xây dựng các Trung tâm Logistics đã được quy hoạch, đặc biệt tại các vị trí sau:

– Trung tâm Logistics cấp vùng đặt tại khu vực Cái Mép Hạ (800ha).

– Trung tâm Logistics chuyên dùng dầu khí đặt tại khu vực Sao Mai – Bến Đình (90-100ha); Trung tâm Logistics hỗ trợ khu cảng Phú Mỹ tại khu Formosa (95ha); Trung tâm Logistics hỗ trợ khu cảng Thị Vải – Cái Mép tại khu công nghiệp Cái Mép (50ha).

Chủ trì hoặc phối hợp đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông trọng điểm kết nối với các khu trung tâm Logistics bao gồm:

– Thực hiện chuẩn bị đầu tư tuyến đường 991B, đường Phước Hòa – Cái Mép nối với Quốc lộ 51.

– Hoàn thành tuyến đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải; Tiếp tục chuẩn bị vốn và triển khai cầu Phước An.

– Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các dự án giao thông đối ngoại quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Tuyến đường vành đai IV, đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, Đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu.

– Chủ trì xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp và quản lý các tuyến đường thủy nội địa, theo quy hoạch đã phê duyệt tại Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Quản lý đầu tư xây dựng các cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch được duyệt và quy hoạch xây dựng chung của Trung tâm logistics.

Phối hợp với Sở Công thương xúc tiến xây dựng các trung tâm gom hàng xuất khẩu và chia hàng nhập khẩu, các trung tâm xúc tiến thương mại.

2. Sở Xây dựng:

Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình triển khai lập quy hoạch các trung tâm logistics Bà Rịa – Vũng Tàu.

3. Sở Tài nguyên Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan rà soát lại quỹ đất trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm ưu tiên dành diện tích đất để xây dựng phát triển dịch vụ logistics (quỹ đất cho mạng giao thông kết nối, xây dựng Trung tâm logistics vệ tinh, các ICD,…).

Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong phát triển dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Thu xếp nguồn vốn để ưu tiên đầu tư các công trình giao thông quan trọng của tỉnh như sau: Đường 991B và Phước Hòa – Cái Mép, Đường Long Sơn – Cái Mép; song song đó thu xếp nguồn vốn hoàn thành các dự án giao thông trọng điểm đang triển khai thực hiện.

Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành, địa phương liên quan, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó ưu tiên mời gọi, lựa chọn những dự án đầu tư logistics có hàm lượng công nghệ và có giá trị gia tăng cao.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các chính sách, giải pháp phát triển chuyên ngành logistics.

5. Sở Tài chính:

Nghiên cứu để tham mưu cụ thể về việc phát triển trung tâm tài chính tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

6. Sở Công thương:

Phối hợp xây dựng và tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu vào đầu tư hoạt động tại các trung tâm, khu/cụm công nghiệp của tỉnh.

7. Sở Nội vụ:

Nghiên cứu xây dựng mô hình “Ban quản lý cảng và logistics” hoặc “Chính quyền cảng” tại Bà Rịa – Vũng Tàu, chủ trì nghiên cứu xây dựng các chính sách, quy chế hoạt động trong mô hình quản lý cảng biển và logistics để hoàn thiện áp dụng từ năm cuối 2015.

8. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

Hoàn thiện và triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực logistics, tổ chức quản lý hoạt động đào tạo nhân lực, bảo đảm đạt các yêu cầu phát triển.

9. Sở Thông tin Truyền thông:

Nghiên cứu nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc tại các trung tâm logistics và dịch vụ cảng. Nghiên cứu mô hình đồng bộ hóa hệ thống thông tin quản lý giữa “Ban quản lý Cảng ”, cảng biển và các trung tâm logistics.

10. Sở Khoa học – Công nghệ:

Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các doanh nghiệp, trường, viện tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu, nhiên liệu mới sử dụng trong lĩnh vực vận tải logistics; các vấn đề về năng suất và tiêu chuẩn chất lượng…

11. Ban Quản lý các khu công nghiệp:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch Đầu tư và các đơn vị liên quan, thực hiện việc thu hút đầu tư, theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án logistics trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt.

12. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành và các thành phố, huyện khác:

Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp logistics trên địa bàn do địa phương quản lý, để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định hướng quy hoạch.

Đưa các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội hàng năm, 05 năm của từng địa phương.

Phối hợp với các sở, ban, ngành trong vấn đề quy hoạch và quản lý mặt bằng, sử dụng đất,… đồng thời tham gia tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch được phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông – vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương. Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới

The post Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến 2030 appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh https://mplaw.vn/quyet-dinh-22-2014-qd-ubnd-ve-quan-ly-hoat-dong-van-tai-hanh-khach-du-lich-duong-thuy-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh/ Tue, 01 Jul 2014 15:40:44 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/quyet-dinh-22-2014-qd-ubnd-ve-quan-ly-hoat-dong-van-tai-hanh-khach-du-lich-duong-thuy-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 22/2014/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2014   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH HÀNH […]

The post Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh appeared first on MP Law Firm.

]]>

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 22/2014/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH HÀNH KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi;
Căn cứ Quyết định số 19/2005/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Bộ giao thông vận tải quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;
Xét đề nghị của Liên Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch – Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số1965/TTLS-SVHTTDL-SGTVT ngày 21 tháng 4 năm 2014, Công văn số 2716/SVHTTDL-LH ngày 28 tháng 5 năm 2014, Công văn số 3121/SVHTTDL-LH ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2395/STP-VB ngày 12 tháng 5 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Bộ Giao thông vận tải;
– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Thường trực Thành ủy;
– Thường trực HĐND Thành phố;
– TTUB: CT, các PCT; UVUB;
– Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN TPHCM;
– Ban An toàn Giao thông;
– Văn phòng ĐBQH và HĐND Thành phố;
– Công an Thành phố; Sở Tư pháp, Sở Nội vụ,
– Sở Cảnh sát PCCC; Sở Tài chính; Sở Y tế;
– Sở Tài nguyên và Môi trường;
– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
– VPUB: Các PVP;
– Các Phòng Chuyên viên; TTCB;
– Lưu: VT, (TM/Tr) MH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng

The post Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh appeared first on MP Law Firm.

]]>