CIVIL MATTER 2009 – MP Law Firm https://mplaw.vn/en - Công ty luật hợp danh MP Wed, 05 Aug 2020 08:50:13 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.16 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Quốc hội quy định về Án phí, lệ phí Tòa án https://mplaw.vn/en/phap-lenh-so-102009ubtvqh12-ngay-27-thang-02-nam-2009-cua-quoc-hoi-quy-dinh-ve-an-phi-le-phi-toa-an/ Fri, 03 Nov 2017 14:30:22 +0000 http://law.imm.fund/?p=1080 UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số: 10/2009/UBTVQH12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2009 PHÁP LỆNH Án phí, lệ phí tòa án _________ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã […]

The post Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Quốc hội quy định về Án phí, lệ phí Tòa án appeared first on MP Law Firm.

]]>
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: 10/2009/UBTVQH12
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2009

PHÁP LỆNH

Án phí, lệ phí tòa án

_________

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011) và năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về các loại án phí, lệ phí Tòa án đối với người bị kết án, đương sự trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính; mức án phí, lệ phí Tòa án; nguyên tắc thu, nộp; điều kiện, thủ tục miễn; những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp án phí, lệ phí Tòa án; cơ quan có thẩm quyền thu; xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án; giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến án phí, lệ phí Tòa án.
Điều 3. Án phí
1. Án phí bao gồm các loại sau đây:
a) Án phí hình sự;
b) Án phí dân sự, gồm có các loại án phí giải quyết vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
c) Án phí hành chính.
2. Các loại án phí quy định tại khoản 1 Điều này gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Điều 4. Lệ phí Tòa án
1. Lệ phí giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, bao gồm:
a) Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, lao động, kinh doanh, thương mại, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài;
b) Lệ phí không công nhận bản án, quyết định dân sự, lao động, kinh doanh, thương mại, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
c) Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
3. Lệ phí giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam.
4. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
5. Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
6. Lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.
7. Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
8. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án, bao gồm:
a) Lệ phí sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc do Tòa án thực hiện;
b) Lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định của Tòa án.
c) Lệ phí cấp bản sao giấy chứng nhận xóa án tích;
d) Lệ phí cấp bản sao các giấy tờ khác của Tòa án.
Điều 5. Mức án phí, lệ phí Tòa án
Mức án phí, lệ phí Tòa án đối với từng loại vụ việc được quy định cụ thể tại Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 6. Nguyên tắc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án
1. Án phí, lệ phí Tòa án được thu bằng đồng Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án phải sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính phát hành.
Điều 7. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Tiền tạm ứng án phí gồm có tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự gồm có tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 8. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 9. Cơ quan thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án
1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 4; điểm d khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh này.
2. Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 4; khoản 4 Điều 42 của Pháp lệnh này.
3. Bộ Tư pháp thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 7 Điều 4 của Pháp lệnh này.
4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.
Điều 10. Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
1. Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
2. Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước;
3. Viện Kiểm sát khởi tố vụ án hành chính;
4. Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
5. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 11. Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí
Những trường hợp sau đây được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí:
1. Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng.
2. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
3. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
4. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh;
5. Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;
6. Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
Điều 12. Không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án
Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án:
1. Người lao động nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
2. Ban chấp hành công đoàn cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
3. Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
4. Cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật;
5. Việc kiểm sát kháng nghị các quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 13. Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án
Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Điều 14. Miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án
1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Tòa án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí.
2. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Tòa án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh này.
3. Mức tiền được miễn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Điều 15. Nộp đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án
1. Người đề nghị được miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí ,án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại các điều 11, 13 và 14 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng từ chứng minh thuộc trường hợp được miễn.
2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án;
d) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Pháp lệnh này.
Điều 16. Thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí, án phí
1. Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí.
2. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
3. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
4. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn án phí cho đương sự có yêu cầu.
5. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Điều 17. Thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án
1. Trước khi thụ lý việc dân sự, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.
2. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
3. Trước khi mở phiên họp sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn lệ phí Tòa án cho đương sự có yêu cầu.
4. Tại phiên họp, Thẩm phán hoặc Hội đồng giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn lệ phí giải quyết việc dân sự cho đương sự có yêu cầu khi ra quyết định giải quyết nội dung việc dân sự.
Điều 18. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án
1. Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành theo quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án phải chịu án phí, lệ phí Tòa án thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành số tiền tạm ứng đã thu được phải chuyển vào ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
5. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính bị tạm đình chỉ, thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
6. Trường hợp vụ việc dân sự, vụ án hình chính bị đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc các điểm a, b và c khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
7. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
8. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 320, khoản 2 Điều 325, khoản 3 Điều 331 và khoản 2 Điều 336 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tiền tạm ứng lệ phí Tòa án đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
9. Trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định phúc thẩm, giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa; Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án thì phải xem xét, quyết định về án phí, lệ phí Tòa án.
Điều 19. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thu, nộp, miễn án phí, lệ phí Tòa án
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thu, nộp, miễn nộp một phần, miễn nộp toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Chương II

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 20. Các loại án phí trong vụ án hình sự
1. Án phí hình sự sơ thẩm
2. Án phí hình sự phúc thẩm.
3. Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Điều 21. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự
1. Bị cáo và các đương sự trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tiền tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm và tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
2. Các đương sự trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm và thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Pháp lệnh này.
Điều 22. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự
1. Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm
2. Người bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, Nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này.
Điều 23. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hình sự
1. Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí hình sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm.
2. Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và phần dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí hình sự phúc thẩm và án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên toàn bộ quyết định của bán án sơ thẩm.
3. Người bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại và của Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội.
4. Người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
6. Người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
7. Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.

Chương III

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự
1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
c) Án phí dân sự phúc thẩm.
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định Pháp lệnh này.
2. Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi số nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người; nếu các nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người; nếu các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
4. Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm; trong vụ án dân sự có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết.
Điều 26. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
7. Mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản, phần di sản mà họ được hưởng, được chia trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản mà mình được hưởng trong khối di sản thừa kế và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó.
8. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
9. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
10. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
11. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí quy định.
12. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó.
13. Trong vụ án có người không phải nộp hoặc được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
Điều 28. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
1. Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
Điều 29. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 30. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 của Pháp lệnh này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
4. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm. Về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.
6. Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm.
7. Trong vụ án có người không phải nộp hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm thì những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều này.

Chương IV

ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Điều 31. Các loại án phí trong vụ án hành chính
1. Án phí hành chính sơ thẩm.
2. Án phí hành chính phúc thẩm.
3. Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
1. Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hành chính sơ thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.
Điều 33. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Điều 34. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
1. Người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật.
2. Người khởi kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là đúng pháp luật.
3. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này.
Điều 35. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính
1. Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Mức tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm.
3. Các đương sự trong vụ án hành chính kháng cáo về bồi thường thiệt hại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này.
Điều 36. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 37. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án hành chính
1. Người kháng cáo phải chịu án phí hành chính phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại thì người kháng cáo không phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.
3. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí hành chính phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí hành chính phúc thẩm.
4. Người kháng cáo phần quyết định về bồi thường thiệt hại của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
5. Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.

Chương V

LỆ PHÍ TÒA ÁN

Mục 1

LỆ PHÍ TÒA ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

Điều 38. Lệ phí giải quyết việc dân sự
Lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm lệ phí sơ thẩm và lệ phí phúc thẩm.
Điều 39. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự
1. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải chịu lệ phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận đơn yêu cầu của họ, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 40. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
1. Người kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26 và các khoản 1, 4, 5 và 7 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Người kháng cáo không phải chịu lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận; phải chịu lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ không được Tòa án chấp nhận.
Điều 41. Thời hạn nộp và mức tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm
1. Người phải nộp tiền tạm ứng lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí giải quyết việc dân sự.

Mục 2

CÁC LOẠI LỆ PHÍ TÒA ÁN KHÁC

Điều 42. Lệ phí Tòa án giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam phải nộp lệ phí Tòa án trong các trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu chỉ định, thay đổi trọng tài viên
2. Yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Yêu cầu hủy quyết định trọng tài;
4. Kháng cáo quyết định của Tòa án, nếu yêu cầu kháng cáo không được Tòa án chấp nhận;
5. Yêu cầu Tòa án giải quyết các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 43. Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải nộp lệ phí Tòa án trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại ViệtNam.
c) Yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Kháng cáo quyết định của Tòa án đối với yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nếu yêu cầu kháng cáo của họ không được chấp nhận.
2. Khi chuyển hồ sơ cho Tòa án, cơ quan nhận đơn yêu cầu của đương sự phải gửi kèm chứng từ thu lệ phí.
Điều 44. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, các cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp danh công ty hợp danh, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lệ phí.
Điều 45. Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Người sử dụng lao động nộp đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải nộp lệ phí.
Điều 46. Lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay
Người nộp đơn yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển, tàu bay phải nộp lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.
Điều 47. Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
Bên nước ngoài ủy thác tư pháp cho tòa án Việt Nam tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự phải nộp lệ phí, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 48. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án
Người yêu cầu Tòa án cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu phải nộp lệ phí Tòa án.
Điều 49. Thời hạn nộp các loại lệ phí Tòa án khác
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại các điều từ Điều 42 đến Điều 48 của Pháp lệnh này phải nộp lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này trong thời hạn do pháp luật quy định.
2. Người kháng cáo quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 Điều 42, điểm d khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh này phải nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp lệ phí kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Chương VI

KHIẾU NẠI VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền về tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên về án phí, lệ phí Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án, Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án trong bản án, quyết định của Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
4. Khiếu nại về việc thu lệ phí Tòa án của Bộ Tư pháp được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 51. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 52. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

The post Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Quốc hội quy định về Án phí, lệ phí Tòa án appeared first on MP Law Firm.

]]>
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự https://mplaw.vn/en/nghi-dinh-so-582009nd-cp-ngay-13-thang-7-nam-2009-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-thi-hanh-an-dan-su-ve-thu-tuc-thi-hanh-an-dan-su/ Fri, 03 Nov 2017 14:28:29 +0000 http://law.imm.fund/?p=1077 CHÍNH PHỦ Số: 58/2009/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2009  NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự _________________________________________  […]

The post Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>
CHÍNH PHỦ
Số: 58/2009/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2009

 NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

_________________________________________ 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết các Điều 46, 60, 65, 73, 85, 86, 98 và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì đương sự có quyền gửi đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án xem xét. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức, phải điều trị nội trú hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án, nội dung của việc thi hành án, lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Kèm theo đơn phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Đối với trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hay do trở ngại khách quan khác xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Đối với trường hợp do phải chữa bệnh nội trú nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận hoặc giấy nhập viện, xuất viện của tổ chức y tế cấp huyện trở lên. Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó. Đối với những trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Điều 3. Thỏa thuận thi hành án
1. Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.
Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo yêu cầu đó.
Việc thỏa thuận trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các đương sự tự nguyện thực hiện.
2. Sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án, đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận. Chấp hành viên được giao giải quyết việc thi hành án có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp đương sự không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định; đơn yêu cầu thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận để ra quyết định thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định thì căn cứ thỏa thuận của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với phần thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án. Trường hợp thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc người nhận tài sản để thi hành án.

Chương II

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải được thực hiện ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.
Điều 5. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định.
Trường hợp trong bản án, quyết định có các khoản về trả lại tiền, tài sản thì đối với mỗi người được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án. Trường hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành án phải thi hành nhiều khoản thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản mà người đó phải thi hành.
2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều đơn yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định mà chỉ có một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời thông báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để làm đơn yêu cầu thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trường hợp đã ra quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban hành. Người có lỗi trong việc ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án ủy quyền có yêu cầu. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp hành viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp.
Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cố tình cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất trình các tài liệu hoặc biên bản làm việc để chứng minh việc người đó hoặc người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không có kết quả.
Việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng, kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi hành án của đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khoản nghĩa vụ thuộc diện chủ động.
Kết quả xác minh tiếp tục được công nhận để tổ chức thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo của người phải thi hành án được tiến hành theo yêu cầu của người được thi hành án.
4. Khi xác minh trực tiếp, Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung cấp.
Đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.
Đối với người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.
5. Đối với việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần không được quá một năm.
Đối với việc xác minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu thì việc xác minh được thực hiện theo yêu cầu của người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi hành án trở lại trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 7. Thông báo về thi hành án
1. Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ chức tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám sát trại giam, trại tạm giam nơi người được thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo.
2. Trường hợp đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
Điều 8. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
2. Ngoài những trường hợp do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu ít nhất là 5 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị đương sự chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản. Người đã nhận tài sản có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 9. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có thể yêu cầu lực lượng cảnh sát hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ giấy tờ, tài sản hoặc nhân thân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
Điều 10. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Đối với tài sản được đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng sau thời điểm này thì Chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 11. Phong tỏa tiền trong tài khoản
1. Quyết định phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong tỏa. Chấp hành viên giao trực tiếp quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
2. Kể từ thời điểm nhận được quyết định phong tỏa tài khoản, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phong tỏa tài khoản.
Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp.
Điều 12. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Họ tên Chấp hành viên;
d) Họ tên người phải thi hành án;
đ) Số tài khoản của đương sự;
e) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi mở tài khoản;
g) Số tiền phải khấu trừ;
h) Số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
i) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án (nếu có).
Điều 13. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh của người phải thi hành án trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người được nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn nghèo áp dụng đối với địa phương nơi họ sinh sống.
Mức để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
Điều 14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án mà không thực hiện quyết định của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
Điều 15. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Chấp hành viên xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường không quá 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
2. Trường hợp do không ký được hợp đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên.
Điều 16a. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật Sở hữu trí tuệ, thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 16. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 17. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;
b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp vật chất, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ.
Điều 19. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 20. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành án để tránh trường họp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 21. Thi hành bản án, quyết định buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Người sử dụng lao động không tự nguyện thanh toán tiền lương cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên có nội dung buộc người sử dụng lao động phải tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án được thực hiện theo đúng nội dung của bản án, quyết định.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên không có nội dung buộc người sử dụng lao động phải tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 22. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với những quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản tổ chức thi hành.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 23. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.
2. Trường hợp phát sinh thiệt hại do việc ra bản án, quyết định trái pháp luật được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xác nhận kết quả thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết việc thi hành án xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu.
2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 25. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;
c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.

Chương III

MIỄN, GIẢM THI HÀNH ÁN VÀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH ĐỂ THI HÀNH ÁN

Điều 26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
2. Khoản thu nộp cho ngân sách nhà nước được xét miễn, giảm là khoản nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án. Khi khoản nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định được miễn, giảm thì phần lãi chậm thi hành án trên số tiền được miễn, giảm đương nhiên được miễn.
Khi người phải thi hành án được miễn toàn bộ khoản nghĩa vụ thu nộp cho ngân sách hoặc được giảm đến hết khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước theo quyết định thi hành án thì việc thi hành án kết thúc.
3. Mức xét giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/3 số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/5 số tiền còn lại phải thi hành án.
4. Việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án thực hiện. Trường hợp việc thi hành án đang do Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đóng trụ sở.
Điều 27. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 28. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 30. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.

Chương IV

CHI PHÍ, PHÍ THI HÀNH ÁN

Điều 31. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải trả các chi phí thực tế, hợp lý cho việc xác minh.
Chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
2. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án;
c) Các khoản chi phí thực tế cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án;
d) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người thuộc dân tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt.
Các khoản chi trên được thanh toán từ ngân sách nhà nước. Mức chi do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp thống nhất quy định.
3. Chế độ bồi dưỡng được áp dụng đối với Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự và đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết. Mức chi bồi dưỡng cụ thể cho người chủ trì và những người khác trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp thống nhất quy định.
Điều 32. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn nghèo của Nhà nước ban hành theo từng thời kỳ cụ thể.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Kèm theo đơn phải có giấy tờ chứng minh lý do đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc diện neo đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có xác nhận của Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế cấp huyện trở lên.
3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này được xét giảm năm mươi phần trăm (50%) số tiền chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 33. Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
1. Mức phí thi hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.
Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án.
Người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.
3. Thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp quy định.
Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;
4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 8 năm 2009.
2. Trường hợp bản án, quyết định được tuyên trước ngày Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành thì thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính như sau:
a) Tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2009 mà đã đủ ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
b) Tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà vẫn chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì áp dụng thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
3. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc thi hành chưa xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định, hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

The post Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự appeared first on MP Law Firm.

]]>
Ordinance No. 10/2009/UBTVQH12 of February 27, 2009, on court costs and fees https://mplaw.vn/en/ordinance-no-10-2009-ubtvqh12-of-february-27-2009-on-court-costs-and-fees/ https://mplaw.vn/en/ordinance-no-10-2009-ubtvqh12-of-february-27-2009-on-court-costs-and-fees/#respond Fri, 27 Feb 2009 10:14:09 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/?p=6290 ORDINANCE NO. 10/2009/UBTVQH12 OF FEBRUARY 27, 2009, ON COURT COSTS AND FEES THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE ——— SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence – Freedom – Happiness ———- No. 10/2009/UBTVQH12 Hanoi, February 27, 2009   ORDINANCE ON COURT COSTS AND FEES Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was […]

The post Ordinance No. 10/2009/UBTVQH12 of February 27, 2009, on court costs and fees appeared first on MP Law Firm.

]]>

ORDINANCE NO. 10/2009/UBTVQH12 OF FEBRUARY 27, 2009, ON COURT COSTS AND FEES

THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
———
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
———-
No. 10/2009/UBTVQH12 Hanoi, February 27, 2009

 

ORDINANCE

ON COURT COSTS AND FEES

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/ QH10;
Pursuant to Resolution No. 11/2007/QH12 on the law- and ordinance-making programs of the XIIth National Assembly (2007-2011) and 2008;
The National Assembly Standing Committee promulgates the Ordinance on Court Costs and Fees.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Ordinance specifies court costs and fees payable by convicts, involved parties in criminal, civil and administrative cases; court cost and fee levels; collection and remittance principles, exemption conditions and procedures; cases not liable to payment of court cost and fee advances and court costs and fees; the obligation to pay court costs and fees; agencies competent to collect court costs and fees; handling of court cost and fee advances and court costs and fees; and settlement of complaints about court costs and fees.

Article 2. Subjects of application

This Ordinance applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals related to court costs and fees.

Article 3. Court costs

1. Court costs include:

a/ Criminal court cost;

b/ Civil court cost, including cost of settlement of civil, marriage and family, business, commercial or labor disputes;

c/ Administrative court cost.

2. Court costs specified in Clause 1 of this Article include first-instance and appellate court costs.

Article 4. Court fees

1. Fee for settlement of civil affairs specified in Clauses 1,2,3,4 and 6, Article 26, and Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 7, Article 28, of the Civil Procedure Code.

2. Fees for recognition and permission for enforcement in Vietnam of civil judgments and rulings of foreign courts, and foreign arbitral awards, including:

a/ Fee for recognition and permission for enforcement in Vietnam of civil, labor, business or commercial judgments and rulings and property rulings in criminal or administrative judgments and rulings of foreign courts;

b/ Fee for non-recognition of civil, labor, business or commercial judgments and rulings and property rulings in criminal or administrative judgments and rulings of foreign courts which are not required to be enforced in Vietnam;

c/ Fee for recognition and enforcement in Vietnam of foreign arbitral awards.

3. Fee for settlement of civil affairs related to Vietnam’s commercial arbitration activities.

4. Fee for filing applications for opening of bankruptcy procedures.

5. Fee for consideration of the lawfulness of strikes.

6. Fee for arrest of seagoing ships or aircraft.

7. Fee for judicial mandate by foreign courts in Vietnam.

8. Fees for issuance of copies of papers and photocopying of documents at courts, including:

a/ Fee for photocopying of documents and evidence in case files compiled by courts;

b/ Fee for issuance of copies of court judgments and rulings;

c/ Fee for issuance of copies of certificates of criminal record obliteration;

d/ Fee for issuance of copies of other papers of courts.

Article 5. Court cost and fee levels

Court cost and fee levels for each type of case or affair are specified in the court cost and fee tariff attached to this Ordinance.

Article 6. Principles for court cost and fee collection and remittance

1. Court costs and fees shall be collected in Vietnam dong.

2. Agencies competent to collect court cost and fee advances and court costs and fees shall use receipts issued by the Finance Ministry.

Article 7. Court cost and fee advances

1. Court cost advances include first-instance and appellate court cost advances.

2. Court fee advances for settlement of civil affairs include first-instance court fee advances and appellate court fee advances for appealed first-instance court rulings under the Civil Procedure Code.

Article 8. The obligation to pay court cost and fee advances and court costs and fees

Individuals, agencies and organizations shall pay court cost and fee advances and court costs and fees, except for cases in which they are not required to pay court cost and fee advances, court costs and fees or are exempt from payment thereof under this Ordinance.

Article 9. Agencies collecting court cost and fee advances and court costs and fees

1. Civil judgment enforcement agencies may collect court costs specified in Article 3 and court fees specified in Clauses 1, 4 and 5, Article 4, and Point d. Clause 1, Article 43, of this Ordinance.

2. Courts may collect court fees specified in Clauses 3,6 and 8, Article 4, and Clause 4, Article 42, of this Ordinance.

3. The Justice Ministry may collect court fees specified in Clauses 2 and 7, Article 4 of this Ordinance.

4. Agencies competent to collect court costs and fees specified in Clauses 1 and 2 of this Article may collect court cost and fee advances.

Article 10. Cases in which court cost advances and court costs are not required to be paid

The following entities are not required to pay court cost advances and court costs:

1. Persons who lodge complaints about or file lawsuits against lists of voters to elect National Assembly deputies or People’s Council deputies;

2. Agencies and organizations which file civil lawsuits to protect rights and legitimate interests of other persons, public or state interests;

3. Procuracies which institute administrative cases;

4. Procuracies which protest against court judgments and rulings according to appellate procedures;

5. Agencies and organizations defined in Clause 2 of this Article that appeal against court judgments and rulings according to appellate procedures.

Article 11. Exemption from payment of whole court cost advances and court costs

The following entities are exempt from payment of whole court cost advances and court costs:

1. Persons who file administrative lawsuits are war invalids, parents of fallen heroes, or persons with meritorious contributions to the revolution:

2. Laborers who file lawsuits to request payment of salaries, job loss allowance, severance allowance, social insurance sums, compensations for labor accidents or occupational diseases: settlement of claims for damages or compensations for unlawful dismissal or labor contract termination;

3. Persons who claim alimony or request identification of parents for minor children or adult children who have lost their civil act capacity;

4. Persons who lodge complaints about or file lawsuits against administrative decisions or acts in the application of administrative measures of education in communes, wards or townships; consignment to reformatories, reeducation facilities or medical treatment establishments;

5. Poor individuals and households under the Government’s regulations;

6. Persons who claim compensations for their life, health, honor or dignity.

Article 12. Cases in which court fee advances and court fees are not required to be paid

The following entities are not required to pay court fee advances and court fees:

1. Laborers who request in writing courts to open procedures for bankruptcy of enterprises or cooperatives;

2. Grassroots trade union executive boards which request courts to examine the lawfulness of strikes;

3. Representatives of labor collectives who request courts to examine the lawfulness of strikes;

4. Agencies and organizations which request courts to invalidate unlawful marriages;

5. Procuracies which protest against court rulings according to appellate procedures.

Article 13. Exemption from payment of whole court fee advances and court fees

Poor individuals and households under the Government’s regulations are exempt from payment of whole court fee advances and court fees specified in Clause 1, Article 4 of this Ordinance.

Article 14. Exemption from payment of part of court cost and fee advances, court costs and fees

1. Persons who encounter economic difficulties as certified by People’s Committees of communes, wards or townships where they reside or agencies or organizations where they work will be ruled by courts to be exempt from payment of part of court cost advances and court costs.

2. Persons who encounter economic difficulties as certified by People’s Committees of communes, wards or townships where they reside or agencies or organizations where they work will be ruled by courts to be exempt from payment of part of court fee advances and court fees specified in Clause 1, Article 4 of this Ordinance.

3. Exempted amounts under Clauses 1 and 2 of this Article must not exceed 50% of payable court cost or fee advances or court costs or fees.

Article 15. Filing of applications for exemption from court cost and fee advances or court costs and fees

1. Persons who wish to be exempted from court cost and fee advances or court costs and fees and fall into the cases specified in Articles 11, 13 and 14 of this Ordinance shall file with competent courts applications enclosed with documents and evidence proving their eligibility for exemption.

2. An application for exemption from court cost or fee advance or court cost or fee must have the following principal contents:

a/ Date of making;

b/ Full name and address of the applicant;

c/ Reason and grounds for exemption application;

d/ Certification by the People’s Committee of the commune, ward or township where the applicant resides or the agency or organization where the applicant works, for the cases specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of this Ordinance.

Article 16. Competence to examine applications for exemption from court cost advances and court costs

1. Before accepting cases for handling, judges who are assigned by court chief judges to handle these cases are competent to examine applications for exemption from court cost advances.

2. After accepting cases for handling, judges who are assigned by court chief judges to handle these cases are competent to examine applications for exemption from court cost advances of defendants that make counter-claims against plaintiffs or of persons with related interests and obligations that make independent claims in these cases.

3. Judges who are assigned by chief judges of first-instance courts to handle cases are competent to examine applications for exemption from appellate court cost advances.

4. Before opening first-instance or appellate court hearings, judges who are assigned by court chief judges to handle cases are competent to consider exemption from court costs for applying involved parties.

5. At court hearings, first-instance or appellate trial panels are competent to consider exemption from court costs for applying involved parties upon making judgments or rulings on their cases.

Article 17. Competence to examine applications for exemption from court fee advances and court fees

1. Before accepting civil cases for handling, judges who are assigned by court chief judges are competent to examine applications for exemption from court fee advances.

2. Judges who are assigned by chief judges of first-instance courts to handle cases are competent to examine applications for exemption from appellate court fee advances.

3. Before opening first-instance or appellate sessions, judges who are assigned by court chief judges to handle civil affairs are competent to consider exemption from court fees for applicants being involved parties.

4. At sessions, judges or trial panels settling civil affairs are competent to consider exemption from fees for settling civil affairs for applying involved parties upon making rulings on these civil affairs.

Article 18. Handling of court cost and fee advances and court costs and fees

1. All collected court cost and fee amounts shall be fully and promptly remitted into the state budget via the state treasury.

2. Court cost and fee advances shall be paid to the agencies with collecting competence defined in Article 9 of this Ordinance for depositing in custody accounts opened at the state treasury and will be withdrawn for judgment enforcement under court rulings.

3. If court cost and fee advance payers are liable to pay court costs and fees, immediately after court judgments or rulings take effect, collected advance amounts shall be remitted into the state budget.

4. In case court cost and fee advance payers are refunded part or the whole of advanced amounts under court judgments or rulings, the agencies that have collected these advances shall carry out procedures to refund them to their payers.

5. In case the handling of civil or administrative cases is suspended, paid court cost and fee advance amounts shall be handled after the handling of these cases resumes.

7. In case civil or administrative cases are terminated under Clause 1, Article 192 of the Civil Procedure Code or Points a, b and c. Clause 1, Article 41 of the Ordinance on Procedures for Handling Administrative Cases, paid court cost advances shall be remitted into the state budget.

7. In case the handling of civil or administrative cases is terminated under Clause 2, Article 192 of the Civil Procedure Code or Clause 3, Article 41 of the Ordinance on Procedures for Handling Administrative Cases, court cost advances shall be refunded to their payers.

8. In case courts rule to terminate the examination of applications under Clause 3, Article 320, Clause 2, Article 325, Clause 3, Article 331 and Clause 2, Article 336 of the Civil Procedure Code, paid court fee advances shall be remitted into the state budget.

9. In case cassation trial courts quash appellate judgments or rulings and uphold lawful first-instance judgments or rulings of lower-level courts which have been quashed or modified; cassation or re-opening trial courts quash judgments or rulings of courts which have tried cases in question and terminate the handling of these cases, they shall reconsider and decide on court costs and fees.

Article 19. Supervision of observance of law in the collection and remittance of or exemption from court costs and fees

Procuracies shall supervise the observance of law in the collection and remittance of or exemption from part or the whole of court costs and fees, ensuring the strict and uniform observance of law.

Chapter II

 COURT COSTS IN CRIMINAL CASES

Article 20. Types of court cost in criminal cases

1. First-instance criminal court cost.

2. Appellate criminal court cost.

3. First-instance civil court cost for courts which handle also civil parts in criminal cases, including first-instance civil court costs involving or not involving monetary value.

4. Appellate civil court cost for civil parts in criminal cases which are appealed against.

Article 21. The obligation to pay court cost advances in criminal cases

1. Accused and involved parties in criminal cases are not required to pay first-instance and appellate criminal court cost advances and first-instance civil court cost advances.

2. Involved parties in criminal cases that appeal against civil parts shall pay appellate civil court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from court cost advances under this Ordinance. The level and time limit for payment of appellate civil court cost advances comply with Articles 28 and 29 of this Ordinance.

Article 22. The obligation to bear first-instance court costs in criminal cases

1. Convicts shall bear first-instance criminal court costs.

2. Victims that request the institution of criminal cases shall bear first-instance criminal court costs if courts declare that accused parties are not guilty or these cases are terminated under Clause 2, Article 105 of the Criminal Procedure Code.

3. The obligation to bear first-instance civil court costs in criminal cases must comply with Article 27 of this Ordinance.

Article 23. The obligation to bear appellate court costs in criminal cases

1. Accused parties and their lawful representatives that appeal against criminal rulings in first-instance judgments shall bear appellate criminal court costs if appellate courts uphold criminal rulings in first-instance judgments.

2. Accused parties and their lawful representatives that appeal against criminal rulings and civil parts of first-instance judgments shall bear appellate criminal and civil court costs, if appellate courts uphold the active rulings of first-instance judgments.

3. Appealing victims shall bear appellate criminal court costs in case criminal cases are instituted at their request and appellate courts uphold first-instance judgments or rulings and declare that accused parties are not guilty.

4. Persons who appeal against civil ruling parts of first-instance judgments shall bear appellate civil court costs under Article 30 of this Ordinance.

5. In case appellate courts quash first-instance judgments or rulings for reinvestigation or retrial or terminate cases, appealing parties are not required to bear appellate criminal court costs.

6. Appealing parties that withdraw their appeals before the opening of or at appellate hearings are not required to bear appellate criminal court costs.

7. Appealing parties are not required to bear appellate court costs if their appeals are accepted by courts.

Chapter III

COURT COSTS IN CIVIL CASES

Article 24. Types of court cost in civil cases

1. Court costs in civil cases include:

a/ First-instance civil court cost for civil cases involving no monetary value;

b/ First-instance civil court cost for civil cases involving a monetary value;

c/ Appellate civil court cost.

2. Civil cases involving no monetary value means cases in which claims of involved parties are not sums of money or cannot be valued in specific sums of money.

3. Civil cases involving a monetary value means cases in which claims of involved parties are sums of money or assets which can be valued in sums of money.

Article 25. The obligation to pay first-instance civil court cost advances

1. Plaintiffs, defendants that make counter­claims against plaintiffs, and persons with related interests and obligations that make independent claims in cases involving civil, marriage and family, business, commercial or labor disputes shall pay first-instance civil court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from court cost advances under this Ordinance.

2. For a case with more than one plaintiff each of whom makes an independent claim, each plaintiff shall pay a court cost advance for his/her/ its own claim. If these plaintiffs make the same claim, they shall jointly pay the court cost advance.

3. For a case with more than one defendant each of whom makes an independent counter-claim, each defendant shall pay a court cost advance for his/her/its own claim. If these defendants make the same claim, they shall jointly pay the court cost advance.

4. Parties obliged to pay court cost advances in civil cases involving no monetary value shall pay a first-instance civil court cost advance equal to the first-instance civil court cost level. In civil cases involving a monetary value, they shall pay a first-instance civil court cost advance equal to 50% of the first-instance civil court cost level estimated by courts based on the value of disputing assets to be settled at the request of involved parties.

Article 26. Time limit for payment of first-instance civil court cost advances

Plaintiffs, defendants that make counter-claims against plaintiffs, and persons with related interests and obligations that make independent claims shall pay first-instance civil court cost advances within 15 days after receiving court notices of payment of court cost advances.

Article 27. The obligation to bear first-instance civil court costs

1. Involved parties shall bear first-instance civil court costs for their claims unaccepted by courts.

2. Defendants shall bear all first-instance civil court costs in case plaintiffs’ claims are wholly accepted by courts.

3. Plaintiffs shall bear all first-instance civil court costs in case all their claims are wholly unaccepted by courts.

4. Plaintiffs shall bear first-instance civil court costs in proportion to parts of their claims unaccepted by courts. Defendants shall bear first-instance civil court costs in proportion to court-accepted parts of plaintiffs’ claims toward defendants.

5. Defendants making counter-claims shall bear first-instance civil court costs for parts of their counter-claims unaccepted by courts. Plaintiffs shall bear first-instance civil court costs in proportion to parts of defendants’ counter-claims accepted by courts.

6. Persons with related interests and obligations making independent claims shall bear first-instance civil court costs in proportion to parts of their independent claims unaccepted by courts. Obligors under independent claims of persons with related interests and obligations shall bear first-instance civil court costs in proportion to parts of independent claims accepted by courts.

7. Each involved party shall bear a first-instance civil court cost in proportion to the value of the property or inheritance part received by or divided to him/her/it in case they cannot determine by themselves their parts in the common property or inheritance and any of them requests a court to divide that common property or inheritance.

8. Plaintiffs shall bear first-instance civil court costs in divorce cases, regardless of whether or not courts accept their claims.

9. Involved parties in marriage and family cases involving dispute over division of common spousal property shall, apart from bearing first-instance civil court costs specified at Point a. Clause 1, Article 24 of this Ordinance, bear court costs for the disputed property part like in civil cases involving a monetary value in proportion to the value of property divided to them.

10. Persons obliged to provide periodical alimony under court rulings shall bear first-instance civil court costs like in civil cases involving no monetary value.

11. Involved parties that can reach agreement on the handling of their cases in conciliations conducted by courts before opening a hearing shall bear 50% of the prescribed court cost level.

12. In case involved parties reach agreement on the handling of their cases at first-instance hearings, they shall still bear first-instance civil court costs as if their cases were tried.

13. If in a case a party is not required to pay or is exempt from the first-instance civil court cost, other parties shall still pay this cost under this Article.

Article 28. The obligation to pay appellate civil court cost advances

1. Parties that make appeals according to appellate procedures shall pay appellate civil court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from these advances under this Ordinance.

2. The appellate civil court cost advance level is equal to the appellate civil court cost level.

Article 29. Time limit for paying appellate civil court cost advances

Within 10 days after receiving first-instance courts’ notices of payment of appellate civil court cost advances, appealing parties shall pay these advances and submit to first-instance courts advance receipts, unless they have plausible reasons for failing to do so.

Article 30. The obligation to bear appellate civil court costs

1. Appealing involved parties shall bear appellate civil court costs if appellate courts uphold first-instance judgments or rulings.

2. In case appellate courts modify appealed first-instance judgments or rulings, appealing involved parties are not required to bear appellate civil court costs. Appellate courts shall re-determine the obligation to pay first-instance civil court costs under Article 131 of the Civil Procedure Code and Article 27 of this Ordinance.

3. In case appellate courts quash appealed first-instance judgments or rulings for first-instance retrial, appealing involved parties are not required to bear appellate civil court costs.

4. Involved parties that withdraw their appeals before appellate hearings are opened shall bear 50% of the appellate civil court cost level. Involved parties that withdraw their appeals at appellate hearings shall bear the whole appellate civil court cost.

5. In case involved parties can reach agreement on the handling of their case at an appellate hearing, they shall bear the whole appellate civil court cost. Regarding the first-instance civil court cost, if involved parties can reach agreement thereon, they shall bear the first-instance civil court cost as agreed. If no agreement is reached, courts shall re-determine the first-instance civil court cost according to the agreement on the handling of the case at the appellate hearing.

6. In case plaintiffs withdraw their lawsuit petitions before an appellate hearing is opened or at an appellate hearing and obtain the consent of defendants, involved parties shall still bear the first-instance civil court cost under rulings of first-instance courts and bear 50% of the appellate civil court cost.

7. If in a case a party is not required to pay or is exempt from the appellate civil court cost, other arties shall still bear this cost under Clauses 1,4, 5 and 6 of this Article.

Chapter IV

COURT COSTS IN ADMINISTRATIVE CASES

Article 31. Types of court costs in administrative cases

1. First-instance administrative court cost.

2. Appellate administrative court cost.

3. First-instance civil court cost in cases involving claims for damages, including first-instance civil cases involving no monetary value and those involving a monetary value.

4. Appellate civil court cost in cases in which rulings on payment of damages are appealed against.

Article 32. The obligation to pay first-instance court cost advances in administrative cases

1. Parties filing administrative lawsuits shall pay first-instance administrative court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from these advances under this Ordinance.

2. Parties claiming damages in administrative cases are not required to pay first-instance administrative court cost advances.

3. Parties obliged to pay court cost advances in first-instance administrative cases shall pay first-instance administrative court cost advances equal to the first-instance administrative court cost level.

Article 33. Time limit for paying first-instance administrative court cost advances

Parties filing administrative lawsuits shall pay first-in stance administrative court cost advances within 7 days after receiving court notices of payment of court cost advances.

Article 34. The obligation to bear first-instance court costs in administrative cases

1. Persons whose administrative decisions or acts are sued shall bear first-instance administrative court costs in case court judgments or rulings rule that their administrative decisions or acts are unlawful.

2. Parties filing administrative lawsuits shall bear first-instance administrative court costs in case court judgments or rulings rule that these administrative decisions or acts are lawful.

3. The obligation to bear first-instance civil court costs in administrative cases must comply with Article 27 of this Ordinance.

Article 35. The obligation to pay appellate court cost advances in administrative cases

1. Appealing parties shall pay appellate administrative court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from court cost advances under this Ordinance.

2. The appellate administrative court cost advance is equal to the appellate administrative court cost level.

3. Involved parties in administrative cases that appeal against payment of damages shall pay appellate civil court cost advances, unless they are not required to pay or are exempt from court cost advances under this Ordinance. Appellate civil court cost advances must comply with Clause 2, Article 28 of this Ordinance.

Article 36. Time limit for paying appellate court cost advances in administrative cases

Within 7 days after receiving first-instance courts’ notices of payment of appellate administrative court cost advances and appellate civil court cost advances in administrative cases, appealing parties shall pay these appellate court cost advances and submit to first-instance courts court advance receipts, unless they have plausible reasons for failing to do so.

Article 37. The obligation to bear appellate court costs in administrative cases

1. Appealing parties shall bear appellate administrative court costs if appellate courts uphold first-instance judgments or rulings.

2. In case appellate courts modify part or the whole of appealed first-instance judgments or rulings or quash them and transfer case files to first-instance courts for retrial, appealing parties are not required to bear appellate administrative court costs.

3. Involved parties that withdraw their appeals before appellate hearings are opened shall bear 50% of the appellate administrative court cost level. Involved parties that withdraw their appeals at appellate hearings shall bear the whole appellate administrative court costs.

4. Parties appealing against rulings on payment of damages in first-instance judgments shall bear appellate civil court costs under Article 30 of this Ordinance.

5. Appealing parties are not required to bear appellate court costs in case their appellate claims are accepted by courts.

Chapter V

COURT FEES

Section I. COURT FEES FOR HANDLING CIVIL AFFAIRS

Article 38. Fees for handling civil affairs

Fees for handling civil affairs include first-­instance fee and appellate fee.

Article 39. The obligation to pay first-instance fee advances and first-instance fees for handling civil affairs

1. Parties filing written requests for court to handle civil affairs specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6, Article 26 and Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 7. Article 28, of the Civil Procedure Code are obliged to pay court fee advances, unless they are not required to pay or are exempt from court fee advances under this Ordinance.

2. Parties requesting courts to handle civil affairs shall bear first-instance court fees, regardless of whether or not courts accept their requests, unless they are not required to pay or are exempt from court fees under this Ordinance.

Article 40. The obligation to pay appellate fee advances and appellate fees for handling civil affairs

1. Parties appealing against rulings on handling of civil affairs specified in Clauses 1,2,3,4 and 6, Article 26 and Clauses 1,4,5 and 7, Article 28. of the Civil Procedure Code shall pay appellate fee advances, unless they are not required to pay or are exempt from court fee advances under this Ordinance.

2. Appealing parties are not required to bear appellate court fees in case their appellate claims are accepted by courts and shall bear appellate court fees in case their appellate claims are unaccepted by courts.

Article 41. Time limit for paying first-instance and appellate court fee advances and their levels

1. Court fee advance payers shall pay first-instance or appellate court fee advances within 5 working days after receiving court notices of payment of court fee advances, unless they have plausible reasons for not doing so.

2. Parties obliged to pay first-instance or appellate court fee advances for handling civil affairs shall pay these advances at the levels prescribed for handling civil affairs.

Section 2. OTHER COURT FEES

Article 42. Court fee for handling civil affairs related to Vietnamese commercial arbitration activities

Parties filing requests for courts to handle civil affairs related to Vietnamese commercial arbitration activities shall pay a court fee in the following cases:

1. Request for designation or change of an arbitrator;

2. Request for application, change or cancellation of a provisional urgent measure;

3. Request for cancellation of an arbitral award;

4. Appeal against a court ruling, in case appellate claims are unaccepted by courts;

5. Request for a court to handle other civil affairs specified by Vietnam’s commercial arbitration law.

Article 43. Court fee for recognition and permission for enforcement in Vietnam of civil judgments or rulings of foreign courts or foreign arbitral awards

1. Individuals, agencies and organizations shall pay a court fee in the following cases:

a/ They request Vietnamese courts to recognize and permit civil judgments or rulings of foreign courts to be enforced in Vietnam;

b/ They request Vietnamese courts not to recognize civil judgments or rulings of foreign courts not required to be enforced in Vietnam;

c/ They request Vietnamese courts to recognize and permit foreign arbitral awards to be enforced in Vietnam;

d/ They appeal against court rulings on claims specified at Points a, b and c of this Clause if their appellate claims are unaccepted.

2. When transferring files to courts, agencies having received requests of involved parties shall enclose court fee receipts.

Article 44. Court fee for filing applications for opening of bankruptcy procedures

When filing applications for opening of bankruptcy procedures, owners of enterprises or their lawful representatives, cooperatives, shareholders of joint-stock companies, partners of partnerships, members of limited liability companies, unsecured or partially secured creditors shall pay a court fee.

Article 45. Court fee for consideration of the lawfulness of strikes

Employers that file requests for courts to consider the lawfulness of strikes shall pay a court fee.

Article 46. Court fee for arrest of seagoing ships or aircraft

Filers of requests for courts to arrest seagoing ships or aircrafts shall pay a court fee.

Article 47. Court fee for judicial mandate by foreign courts in Vietnam

Foreign parties that judicially mandate Vietnamese courts to conduct certain civil procedure activities shall pay a court fee, unless otherwise provided for by a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 48. Court fee for issuance of copies of papers and photocopying of documents at courts

Parties requesting the issuance of copies of papers or photocopying of documents at courts shall pay a court fee.

Article 49. Time limit for paying other court fees

1. Parties requesting courts to perform jobs specified in Articles 42 thru 48 of this Ordinance shall pay fees to competent agencies defined in Article 9 of this Ordinance within a time limit specified by law.

2. Parties appealing against court rulings specified in Clause 4, Article 42 and Point d, Clause 1, Article 43, of this Ordinance shall pay appellate court fee advances within 5 working days after receiving court notices of payment of appellate court fees, unless they have plausible reasons for failing to do so.

Chapter VI

COMPLAINTS AND IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 50. Settlement of complaints about court costs and fees

1. Individuals, agencies and organizations may lodge complaints about decisions or acts of competent agencies or persons on court cost and fee advances or court costs and fees when having grounds to believe that these decisions or acts are unlawful and infringe upon their rights and legitimate interests.

2. Complaints about decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies or enforcers on court costs and fees shall be settled under the law on civil judgment enforcement.

3. Individuals, agencies and organizations may lodge complaints with chief judges of first-instance courts within 3 working days after receiving court notices of payment of court cost and fee advances or court fees. Chief judges of first-instance courts shall consider and settle these complaints within 3 working days after receiving them. Decisions of chief judges of first-instance courts are final.

Complaints about court costs and fees in court judgments or rulings shall be settled under the civil, criminal or administrative procedure law.

4. Complaints about collection of court fees by the Justice Ministry shall be settled under the law on complaints.

Article 51. Effect

This Ordinance takes effect on July 1, 2009.

Article 52. Implementation guidance

The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their tasks and powers, guide the implementation of this Ordinance.

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY
STANDING COMMITTEE CHAIRMAN

Nguyen Phu Trong

 

COURT COST AND FEE TARIFF
(Attached to February 27, 2009 Ordinance No. 10/2009/UBTVQH12)

I. COURT COSTS

1. First-instance and appellate criminal court cost levels; first-instance civil court cost levels applicable to civil cases involving no monetary value and appellate civil court cost levels; first-instance and appellate administrative court cost levels:

Types of court cost Level (VND)
First-instance criminal court cost 200,000
First-instance civil court cost applicable to cases involving civil, marriage and family or labor disputes and no monetary value 200,000
First-instance civil court cost applicable to cases involving business or commercial disputes and no monetary value 2,000,000
First-instance administrative court cost 200.000
Appellate criminal court cost 200,000
Appellate civil court cost 200,000
Appellate administrative court cost 200.000

2. First-instance court cost levels applicable to cases involving civil disputes and a monetary value:

Value of disputed property Court cost level
a/ VND 4,000,000 or less VND 200,000
b/ Between over VND 4,000,000 and VND 400,000,000 5% of the value of disputed property
c/ Between over VND 400,000,000 and VND 800,000,000 VND 20,000,000 + 4% of the value of disputed property exceeding VND 400,000,000
d/ Between over VND 800,000,000 and VND 2,000,000,000 VND 36,000,000 + 3% of the value of disputed property exceeding VND 800,000,000
e/ Between over VND 2.000,000,000 and 4,000,000,000 VND 72,000,000 + 2% of the value of disputed property exceeding VND 2,000,000,000
f/ Over VND 4,000,000,000 VND 112,000,000 + 0.1% of the value of disputed property exceeding VND 4,000,000,000

3. First-instance court cost levels applicable to cases involving business or commercial disputes:

Value of dispute Court cost level
a/ VND 40,000,000 or less VND 2,000,000
b/ Between over VND 40,000,000 and VND 400,000,000 5% of the value of disputed property
c/ Between over VND 400,000,000 and VND 800,000,000 VND 20,000,000 + 4% of the value of disputed property exceeding VND 400,000,000
dl Between over VND 800,000,000 and VND 2,000,000,000 VND 36,000,000 + 3% of the value of disputed property exceeding VND 800.000.000
e/ Between over VND 2,000,000,000 and 4.000,000,000 VND 72,000,000 + 2% of the value of disputed property exceeding VND 2,000,000,000
f/ Over VND 4,000,000,000 VND 112,000,000 + 0.1% of the value of disputed property exceeding VND 4,000,000.000

4. First-instance court cost levels applicable to cases involving labor disputes and a monetary value:

Value of dispute Court cost level
a/ VND 4.(KX),000 or less VND 200,(K)()
b/ Between over VND 4,000,000 and VND 4(K).000,000 3% of the disputed value but must be at least VND 200.000
c/ Between over VND 400,000,000 and VND 2,000,000,000 VND 12,000,000 + 2% of the disputed value exceeding VND 400,000,000
d/ Over VND 2,000.000.000 VND 44,000,(XX) + 0.1% of the disputed value exceeding VND 2,(XK).(KK).(MX)

II. COURT FEES

1. Court fee levels for handling civil affairs:

Court fee Fee level (VND)
First-instance court fee for handling civil affairs 200,000
Appellate court fee for handling civil affairs 200,000

2. Court fee levels for handling civil affairs related to Vietnamese commercial arbitration:

Court fee Fee level (VND)
Court fee for requesting courts to designate or change arbitrators 200,000
Court fee for requesting courts to reconsider awards of arbitration councils on arbitration agreements or competence of arbitration councils to settle disputes 300,000
Court fee for requesting courts to apply, change or cancel arbitration-related provisional urgent measures 500,000
Court fee for appealing against arbitration-related court rulings 300,000

The post Ordinance No. 10/2009/UBTVQH12 of February 27, 2009, on court costs and fees appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/ordinance-no-10-2009-ubtvqh12-of-february-27-2009-on-court-costs-and-fees/feed/ 0