CIVIL MATTER 2017 – MP Law Firm https://mplaw.vn/en - Công ty luật hợp danh MP Tue, 04 Aug 2020 15:14:55 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.18 HOLINAM VIET NAM https://mplaw.vn/en/holinam-viet-nam/ https://mplaw.vn/en/holinam-viet-nam/#respond Wed, 13 Jun 2018 16:02:37 +0000 http://law.imm.fund/?p=2622 The post HOLINAM VIET NAM appeared first on MP Law Firm.

]]>
The post HOLINAM VIET NAM appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/holinam-viet-nam/feed/ 0
Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của luật đầu tư và nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-uu-dai-dau-tu-theo-quy-dinh-cua-luat-dau-tu-va-nghi-dinh-so-1182015nd-cp-ngay-12112015-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-dau-t/ https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-uu-dai-dau-tu-theo-quy-dinh-cua-luat-dau-tu-va-nghi-dinh-so-1182015nd-cp-ngay-12112015-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-dau-t/#respond Thu, 15 Mar 2018 10:58:09 +0000 http://law.imm.fund/?p=1922  BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 83/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2016  THÔNG TƯ  HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2015/NĐ-CP NGÀY 12/11/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH […]

The post Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của luật đầu tư và nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
 BỘ TÀI CHÍNH
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 83/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2016

 THÔNG TƯ

 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2015/NĐ-CP NGÀY 12/11/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư s 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế s 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu s 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phnông nghiệp s 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế s 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thhành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định s 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chTiết thhành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chTiết và hướng dẫn thhành một số Điều của Luật đầu tư.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

  1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CPngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).
  2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CPthực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Dự án đầu tư, doanh nghiệp và tổ chức quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
  2. Nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên là dự án có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
  2. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa  bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
  3. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Dự án đầu tư mới đáp ứng Điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP(trừ địa bàn nêu tại Khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN.

Ví dụ 1: Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới A không thuộc danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP nhưng là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 2: Dự án đầu tư mới B sản xuất phân bón tại huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới B không thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh doanh – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới B được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

  1. Dự án đầu tư mới vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
  2. Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có Điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 91/2014/NĐ-CPngày 01/10/2014 của Chính phủ) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
  3. Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu chế xuất, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
  4. Trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.

Ví dụ 3: Dự án đầu tư mới C sản xuất sản phẩm phần mềm tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN, đồng thời là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều này, dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất. Cụ thể, được lựa chọn hưởng ưu đãi theo lĩnh vực được ưu đãi của pháp luật về thuế TNDN: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới C được lựa chọn áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

  1. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (doanh nghiệp KHCN), tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:
  2. a) Doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
  3. b) Doanh nghiệp KHCN đáp ứng Điều kiện về doanh thu khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN được hưởng chế độ miễn, giảm thuế TNDN như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế
  4. c) Tổ chức khoa học và công nghệ có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này tương ứng với Điều kiện về lĩnh vực, địa bàn của từng dự án cụ thể.
  5. Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
  6. a) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kếvách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi vềthuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
  7. b) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác hàng hóaquy định tại Điểm a Khoản này: Không áp dụng ưu đãi thuếTNDN theo hướng dẫn tại Điều này.

Ví dụ 4: Dự án đầu tư mới G sản xuất ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới G là dự án đầu tư mới tại khu kinh tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới G được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 5: Dự án đầu tư mới H sản xuất thuốc lá tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới H không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

  1. Đối với dự án đầu tư mở rộng: Nếu đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật thuế TNDN thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
  2. Điều kiện áp dụng ưu đãi và thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CPngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 219/2013/TT-BTC Thông tư số 08/2013/TT-BTC, Thông tư số 85/2011/TT-BTCThông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC Thông tư số 119/2014/TT-BTC Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Điều 5. Hướng dẫn về ưu đãi thuế nhập khẩu

  1. Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CPđược áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:
  2. a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CPngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
  3. b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, Điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
  4. Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số118/2015/NĐ-CPđược miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
  5. Dự án đầu tư được ưu đãi về thuế nhập khẩu đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn được miễn thuế nhập khẩu lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh Mục quy định tại Phụ lục II Nghị định số 87/2010/NĐ-CPđể tạo tài sản cố định của dự án. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu nêu tại Khoản này thì không được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại các Khoản khác Điều này.
  6. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
  7. a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
  8. b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án đầu tư.
  9. c) Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.

Ví dụ 6: Dự án đầu tư I được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 01/01/2016, có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 6.500 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư I được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến sau ngày 31/12/2018 chủ dự án đầu tư tiến hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án (trong trường hợp dự án đã đi vào sản xuất (nếu có)), và tại thời Điểm nhập khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 6, Khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến sau ngày 31/12/2018:
(i) Trường hợp dự án đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Dự án được tiếp tục miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định (nếu có), miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
(ii) Trường hợp dự án chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Chủ dự án đầu tư không được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đã được miễn.

  1. Đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):
  2. a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
  3. b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ theo số lao động làm việc trong công trình, hạng Mục tại vùng nông thôn để xác định (không tính số lao động làm việc trong công trình, hạng Mục không phải vùng nông thôn).
  4. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ: Áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.
  5. Không áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
  6. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế:
  7. a) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thuộc trường hợp phải đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Khi đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư có ghi nội dung dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên. Trường hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án đầu tư nộp 01 bản chính văn bản thông báo về thông tin về lao động và tiến độ thực hiện dự án, 01 bản chụp, xuất trình bản chính Luận chứng kinh tế kỹ thuật/Tài liệu kinh tế, kỹ thuật. Việc đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTCngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
  8. b) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
  9. c) Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Điều 6. Hướng dẫn về ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số118/2015/NĐ-CPđược miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CPđược giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  3. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
  4. a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
  5. b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án đầu tư.
  6. c) Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.
  7. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):
  8. a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
  9. b) Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng từ 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn vừa thuộc vùng nông thôn, vừa không thuộc vùng nông thôn thì được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
  10. c) Trường hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn không đáp ứng Điều kiện về sử dụng từ 500 lao động trở lên thì không được hưởng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong thời gian không đáp ứng đủ Điều kiện.
  11. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CPthực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CPđược miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
  12. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ: Áp dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.
  13. Không áp dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
  14. Nguyên tắc, thẩm quyền, hồ sơ thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông thực hiện theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định số 53/2011/NĐ-CPngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thông tư số 153/2011/TT-BTCngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
  2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CPkể từ ngày 27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
  3. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Nội dung quy định về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại các văn bản hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được trích dẫn tại Thông tư này, được thay thế tương ứng bằng Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN (đối với doanh nghiệp KHCN) theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
  4. Việc Điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CPvà việc bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
  5. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015: Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời Điểm ngày 1/7/2015.
  6. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
  7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
– Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội,
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Tòa án nhân dân TC;
– Viện Kiểm sát nhân dân TC;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, CST (PXNK).

 

The post Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của luật đầu tư và nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-uu-dai-dau-tu-theo-quy-dinh-cua-luat-dau-tu-va-nghi-dinh-so-1182015nd-cp-ngay-12112015-cua-chinh-phu-quy-dinh-chi-tiet-va-huong-dan-thi-hanh-mot-so-dieu-cua-luat-dau-t/feed/ 0
Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư https://mplaw.vn/en/thong-tu-quy-dinh-mot-so-noi-dung-ve-quan-ly-tai-chinh-doi-voi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-va-chi-phi-lua-chon-nha-dau-tu-2/ https://mplaw.vn/en/thong-tu-quy-dinh-mot-so-noi-dung-ve-quan-ly-tai-chinh-doi-voi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-va-chi-phi-lua-chon-nha-dau-tu-2/#respond Thu, 15 Mar 2018 10:41:57 +0000 http://law.imm.fund/?p=1916 BỘ TÀI CHÍNH ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 55/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2016 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC […]

The post Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
BỘ TÀI CHÍNH
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 55/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ CHI PHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 09 tháng 12 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

  1. Thông tư này quy định một số nội dung:
  2. a) Quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là PPP), bao gồm:

– Quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí thực hiện dự án của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP);
– Phương án tài chính của dự án PPP;
– Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án PPP;
– Quyết toán dự án PPP hoàn thành;

  1. b) Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
  2. Thông tư này không quy định:
  3. a) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn vốn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  4. b) Cơ chế thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, quyết toán dự án PPP hoàn thành, khai thác, vận hành dự án PPP.
  2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.

Điều 3. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư và mở tài Khoản

  1. Cơ quan Kho bạc nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
  2. Cơ quan được giao quản lý vốn chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh được mở tài Khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
  3. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục mở tài Khoản theo quy định hiện hành.

Điều 4. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư dự án PPP là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật hoặc là nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA BỘ, NGÀNH, UBND CẤP TỈNH
Điều 5. Nguồn kinh phí và nội dung chi

  1. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh bố trí cho các nội dung chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại Điểm d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  2. Nguồn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư; nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả và các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Riêng các công trình giao thông đầu tư theo hình thức PPP được phép bổ sung nguồn trích từ chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 1486/QĐ-BXD ngày 12/12/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí Ban quản lý dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP để bố trí cho các nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

  1. Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
  2. Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thành lập hoặc giao đơn vị quản lý thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của hợp đồng dự án; đồng thời chịu trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí để đơn vị quản lý dự án thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Điều 6. Lập, phê duyệt và giao dự toán

  1. Căn cứ lập dự toán
  2. a) Danh Mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án của nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào danh Mục dự án PPP theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  3. b) Kế hoạch triển khai các dự án PPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  4. c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  5. d) Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành pháp luật tương ứng.
  6. Nguyên tắc lập dự toán
  7. a) Các nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
  8. b) Các nội dung chi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán chi đầu tư phát triển.
  9. Lập và chấp hành dự toán
  10. a) Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, lập dự toán chi theo từng nội dung chi và nguồn kinh phí quy định tại Điều 5 Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
  11. b) Sau khi dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phân bổ dự toán cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định;
  12. c) Trường hợp phát sinh dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
  13. d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng Mục đích, đúng quy định dự toán được phân bổ.

Điều 7. Quyết toán và xử lý các nguồn thu

  1. Hàng năm, Cơ quan nhà nước được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình lập báo cáo quyết toán theo từng loại nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giá trị quyết toán chi phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển được tổng hợp vào giá trị quyết toán dự án PPP hoàn thành.

  1. Toàn bộ các Khoản thu từ chi phí chuẩn bị dự án do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả, Khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu còn dư (sau khi đã chi cho công tác tổ chức đấu thầu theo quy định) được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 8. Chế độ kiểm tra, báo cáo

  1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu tư của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp hoặc Cơ quan được giao quản lý phần chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình.
  2. Định kỳ 6 tháng và cả năm, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư và kinh phí thực hiện dự án của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính thuộc Bộ, ngành, địa phương cùng cấp về tình hình sử dụng nguồn kinh phí.

Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

  1. Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  2. Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  3. Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
  4. Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 10. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 11. Quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư
Việc quản lý, sử dụng chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (hiện nay là Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015).
Chương IV
PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN PPP
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng phương án tài chính

  1. Toàn bộ chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và vận hành của dự án phải được phản ánh đầy đủ trong phương án tài chính của dự án bằng Đồng Việt Nam.
  2. Các chỉ tiêu tài chính của dự án được tính toán căn cứ trên các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền.
  3. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì phương án tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp nhà tài trợ có quy định khác tại Thông tư này thì phương án tài chính có thể thực hiện theo quy định của nhà tài trợ hoặc thực hiện theo quy định tại Thông tư này khi nhà tài trợ không phản đối.
Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi tham gia thực hiện các dự án PPP thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Điều 13. Nội dung phương án tài chính

  1. Tổng vốn đầu tư.
  2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
  3. a) Nguồn vốn chủ sở hữu;
  4. b) Nguồn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình; hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  5. c) Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động.
  6. Phương án huy động vốn:
  7. a) Nguồn vốn chủ sở hữu:

– Tổng số;
– Phương án huy động;
– Tiến độ giải ngân.

  1. b) Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có):

– Tổng số;
– Nguồn vốn;
– Nội dung hỗ trợ;
– Tiến độ giải ngân.

  1. c) Nguồn vốn huy động (vốn vay thương mại, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay ngoài nước, các nguồn vốn khác):

– Tổng mức vốn huy động (theo từng loại vốn);
– Thời gian vay, trả, thời gian ân hạn (theo từng loại vốn);
– Lãi suất vốn vay của từng nguồn vốn, mức lãi vay bình quân;
– Đồng tiền vay và tỷ giá thanh toán;
– Điều kiện đảm bảo nguồn vốn huy động;
– Chi phí cần thiết liên quan đến huy động nguồn vốn (chi phí bảo lãnh, phí cam kết, bảo hiểm tín dụng, môi giới);
– Tiến độ giải ngân (theo từng loại vốn);
– Phương án trả nợ vốn huy động (theo từng loại vốn).

  1. Các đề xuất ưu đãi đảm bảo phương án tài chính của dự án (nếu có).
  2. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
  3. Thời gian thực hiện, vận hành, thu hồi vốn và lợi nhuận của dự án.
  4. Phương án thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư:
  5. a) Dự kiến các nguồn thu hợp pháp;
  6. b) Dự kiến các mức giá, phí dịch vụ;
  7. c) Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp;
  8. d) Đối với hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT) phải có phương thức Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư;

đ) Đối với hợp đồng BT phải dự kiến quỹ đất có giá trị tương đương thanh toán cho nhà đầu tư.

  1. Chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của phương án tài chính:
  2. a) Cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở của các chỉ tiêu sau:

– Giá trị hiện tại ròng (NPV);
– Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR);
– Tỷ suất lợi ích – chi phí (B/C);
– Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE);
– Thời gian hợp đồng dự án;
– Độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính nêu trên do thay đổi tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời gian hợp đồng dự án.

  1. b) Căn cứ vào tính chất đặc thù, cơ quan quản lý Nhà nước được quy định thêm các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng trả nợ, tỷ suất chuyển đổi nhanh tài sản, tỷ lệ khả năng thanh toán, các biện pháp bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.

Điều 14. Tổng vốn đầu tư

  1. Đối với dự án có hoạt động xây dựng: Tổng vốn đầu tư là tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để đưa dự án vào khai thác, vận hành theo tiêu chuẩn, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Đối với dự án không có hoạt động đầu tư xây dựng: Tổng vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí đầu tư để đưa dự án vào khai thác, vận hành và chi phí vận hành dự án trong năm đầu tiên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  3. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP không tính vào tổng vốn đầu tư khi xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

Điều 15. Nguồn vốn chủ sở hữu

  1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án
  2. a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết góp vốn theo Điều lệ của doanh nghiệp dự án;
  3. b) Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án trên tổng vốn đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.
  4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
  5. a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời Điểm tham gia thực hiện dự án. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời Điểm thành lập đến thời Điểm tham gia dự án; đồng thời đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ phải có văn bản cam kết về đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo phương án tài chính của dự án.
  6. b) Trường hợp tại cùng một thời Điểm, nhà đầu tư tham gia nhiều dự án thì phải đảm bảo tổng số vốn chủ sở hữu đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án theo quy định.
  7. c) Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu theo cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến vốn chủ sở hữu, danh Mục dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án đang thực hiện đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.

Điều 16. Nguồn vốn huy động

  1. Nguồn vốn huy động tính đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà cung cấp vốn với nhà đầu tư. Tổng số vốn cam kết cung cấp của nhà cung cấp vốn tối thiểu phải bằng mức vốn nhà đầu tư phải huy động.
  2. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được quy định trong hợp đồng dự án.
  3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiến độ huy động nguồn vốn theo quy định trong hợp đồng dự án.

Điều 17. Lãi vay huy động vốn đầu tư

  1. Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án, lãi vay huy động trong thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự án. Lãi vay huy động vốn đầu tư chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
  2. Thời gian tính lãi vay được tính từ thời Điểm giải ngân Khoản vay đầu tiên; thời gian tính lãi vay tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án quy định trong hợp đồng dự án. Lãi vay huy động được tính trên cơ sở mức vốn vay cam kết và tiến độ huy động các nguồn vốn trong hợp đồng dự án.
  3. Mức lãi suất vốn vay được tính trong các trường hợp cụ thể như sau:
  4. a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định trên cơ sở hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
  5. b) Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định thông qua đàm phán, thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương thức đấu thầu trong thời gian 03 tháng trước thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.
  6. Việc xác định mức lãi suất vốn vay quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này là căn cứ tính toán lãi suất vốn vay trong Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 18. Lợi nhuận của nhà đầu tư

  1. Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định theo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
  2. Đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Lợi nhuận của nhà đầu tư được dự tính trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án theo nguyên tắc đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả của dự án và kết quả đàm phán giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo mức lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tương ứng, lợi nhuận của dự án tương tự so với mặt bằng thị trường khu vực dự án và lợi nhuận của các ngành, lĩnh vực khác để làm cơ sở đàm phán với nhà đầu tư.

  1. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất đặc thù của từng ngành, Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.

Chương V
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN PPP
Điều 19. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước

  1. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  2. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dự án về nội dung hỗ trợ, nguồn vốn, tiến độ thanh toán.
  3. Vốn đầu tư của Nhà nước chỉ thanh toán sau khi có khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mức vốn thanh toán tính theo tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư đã quy định trong hợp đồng dự án so với giá trị khối lượng đầu tư xây dựng hoàn thành đã nghiệm thu.

Điều 20. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình dự án, công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư

  1. Hồ sơ thanh toán

1.1. Hồ sơ pháp lý gửi một lần.
Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản trước hoặc cùng thời Điểm đề nghị thanh toán vốn Nhà nước thực hiện dự án lần đầu hồ sơ pháp lý của dự án làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm:

  1. a) Hợp đồng dự án, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án;
  2. b) Hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: Phụ lục hợp đồng, Điều kiện riêng, Điều kiện chung liên quan đến việc thanh toán; văn bản giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư tự thực hiện;
  3. c) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: Dự toán, quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng Mục công trình. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư phải kèm phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Hồ sơ thanh toán

  1. a) Trường hợp doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư hợp thành một bên của hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án BT hoặc dự án nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:

– Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
– Đối với các công việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.

  1. b) Trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư có văn bản cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP:

– Đối với các công việc doanh nghiệp dự án thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng với nhà thầu hoặc nhà cung cấp:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập theo Phụ lục 01. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, nhà đầu tư lập Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán theo Phụ lục 02;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành cho doanh nghiệp dự án của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
– Đối với các công việc doanh nghiệp dự án tự thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
+ Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư khối lượng hoàn thành của cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP theo Phụ lục 03;
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
1.3. Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước

  1. a) Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia vào dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo quy định (hiện nay là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch); thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định (hiện nay là đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).
  2. b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước không thanh toán hết trong năm kế hoạch, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn theo quy định.
  3. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ xây dựng các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
  4. a) Trường hợp vốn đầu tư của nhà nước thực hiện toàn bộ các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư:

Hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán của dự án để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan thanh toán; nội dung tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước; thời hạn tạm ứng, thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

  1. b) Trường hợp vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện một phần các nội dung công việc xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Trình tự thủ tục, hồ sơ thanh toán, thời hạn thanh toán thực hiện theo các quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư này.

Điều 21. Thanh toán vốn đầu tư của Nhà đầu tư đối với hợp đồng BTL, BLT và các hợp đồng tương tự

  1. Nguyên tắc thanh toán
  2. a) Việc thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP phải phù hợp với nội dung hợp đồng dự án đã ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời Điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án.

  1. b) Vốn đầu tư của Nhà nước được thanh toán kể từ thời Điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
  2. Hồ sơ thanh toán:
  3. a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần

Cơ quan được giao quản lý phần vốn của nhà nước có trách nhiệm gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài Khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng bổ sung và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.

  1. b) Hồ sơ thanh toán

– Biên bản xác định khối lượng, chất lượng dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (có xác nhận của đơn vị được giao quản lý dự án thuộc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
– Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.

  1. c) Thời hạn thanh toán vốn đầu tư của Nhà nước hàng năm

Kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho dự án đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).
Điều 22. Quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án

  1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán đối với phần vốn Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt để làm căn cứ quyết toán dự án hoàn thành.
  2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp những Khoản chi hàng năm phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP vào quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 23. Chế độ kiểm tra, báo cáo

  1. Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất, các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP.
  2. Định kỳ hàng quý, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao quản lý phần vốn đầu tư của Nhà nước tình hình sử dụng phần vốn của Nhà nước tham gia dự án PPP.

Chương VI
QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH DỰ ÁN PPP HOÀN THÀNH
Điều 24. Nguyên tắc quyết toán
Đối với dự án PPP có cấu phần xây dựng, sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (hiện nay là Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính) và quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Lập, trình, phê duyệt quyết toán

  1. Cơ quan lập báo cáo quyết toán: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
  2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán (gồm 01 bộ gửi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán): hồ sơ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, hợp đồng dự án, phụ lục hợp đồng dự án.
  3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp được UBND cấp tỉnh ủy quyền ký và thực hiện hợp đồng dự án.
  4. Cơ quan thẩm tra quyết toán:
  5. a) Đối với dự án do Bộ, ngành quản lý: Đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành tổ chức thẩm tra.
  6. b) Đối với dự án do UBND cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính thực hiện thẩm tra;
  7. c) Đối với dự án do UBND cập huyện ký và thực hiện hợp đồng dự án: Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm tra.
  8. Kiểm toán báo cáo quyết toán:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

  1. Nội dung thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/5/2016 và thay thế Thông tư số 166/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của hợp đồng dự án; Điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, Xây dựng – Chuyển giao.
Điều 27. Quy định chuyển tiếp

  1. Đối với Đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt trước thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của Thông tư này rà soát Điều chỉnh phương án tài chính để triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
  2. Đối với các hợp đồng dự án đang đàm phán, chưa ký đến thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của Thông tư này để rà soát Điều chỉnh, cập nhật các Điều, Khoản liên quan trong hợp đồng dự án.
  3. Đối với các hợp đồng dự án và các phụ lục hợp đồng dự án đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dự án và các phụ lục hợp đồng dự án đã ký.
  4. Đối với các trường hợp khác, Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

 
Nơi nhận:
– Ban bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
– Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, ĐT (400).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 
PHỤ LỤC 01
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 55/TT-BTC ngày 23/03/2016 của Bộ Tài chính)
Tên dự án:                                                        Mã dự án:
Tên gói thầu:
Căn cứ hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư số: ………….…ngày…. tháng …… năm ……………………..
Căn cứ hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu số: …………ngày…. tháng ….. năm ………………………….
Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án:
Nhà thầu:
Thanh toán lần thứ:
Căn cứ xác định:
Biên bản nghiệm thu số …… ngày …. tháng …. năm …..

Số TT Tên công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá thanh toán Thành tiền (đồng) Ghi chú
Theo hợp đồng Thực hiện Theo hợp đồng Đơn giá bổ sung (nếu có) Theo hợp đồng Thực hiện
Lũy kế đến hết kỳ trước Thực hiện kỳ này Lũy kế đến hết kỳ trước Thực hiện kỳ này
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổng số:
  1. 1. Giá trị hợp đồng:
  2. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:
  3. Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:
  4. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:

Số tiền bằng chữ: ………………. (là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này).
Lũy kế giá trị thanh toán:
Ghi chú: Đối với hợp đồng trọn gói khi lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán, không yêu cầu xác định khối lượng hoàn thành chi Tiết mà xác định trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành tương ứng với giai đoạn thanh toán đã ký kết trong hợp đồng.
 

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU HOẶC DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 
PHỤ LỤC 03

CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Số:…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Kính gửi: Kho bạc nhà nước ……………………..
 
Tên dự án, công trình: …………………………..                                  Mã dự án đầu tư: ……………………
Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án: …………….. mã số ĐVSDNS: ………………………….
Số tài Khoản của Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án – Vốn trong nước ……… tại: ……………
– Vốn ngoài nước ………. tại ………………………………
Căn cứ hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư số: ……….ngày…. tháng ….. năm ………………
Căn cứ hợp đồng giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án với nhà thầu số: …….. ngày…. tháng ….. năm …………
Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số …… ngày ….. tháng … năm …………
Lũy kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng Mục đề nghị thanh toán: …………. đồng.
Số tiền đề nghị thanh toán:
Thuộc nguồn vốn: (XDCB tập trung; ….)  …………………………………………………….
Thuộc kế hoạch vốn:                                                                 Năm…
Đơn vị: đồng

Nội dung Dự toán được duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng Lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước Số đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này
Vốn TN Vốn NN Vốn TN Vốn NN
Ghi tên công việc, hạng Mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán
Cộng

Tổng số tiền đề nghị thanh toán bằng số: ……………………………….
Bằng chữ: ………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
Trong đó:
– Thuế giá trị gia tăng
– Chuyển tiền bảo hành (bằng số)
– Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số) …………………………..
+ Vốn trong nước…………………………
+ Vốn ngoài nước…………………………….
Tên đơn vị thụ hưởng …………………………………….
Số tài Khoản đơn vị thụ hưởng ………………… tại ……………………
 


KẾ TOÁN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN NHÀ ĐẦU TƯ HOẶC DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
Ngày …. tháng …. năm….
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

The post Thông tư quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/thong-tu-quy-dinh-mot-so-noi-dung-ve-quan-ly-tai-chinh-doi-voi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-va-chi-phi-lua-chon-nha-dau-tu-2/feed/ 0
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư https://mplaw.vn/en/nghi-dinh-quy-dinh-ve-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-ke-hoach-va-dau-tu-2/ https://mplaw.vn/en/nghi-dinh-quy-dinh-ve-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-ke-hoach-va-dau-tu-2/#respond Thu, 15 Mar 2018 10:38:39 +0000 http://law.imm.fund/?p=1912 CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 50/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2016 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Căn cứ Luật tổ chức Chính […]

The post Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 50/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
  2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định tại Nghị định này bao gồm các hành vi sau:
  3. a) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
  4. b) Vi phạm quy định trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
  5. c) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu;
  6. d) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  7. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư chưa được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 3. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

  1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền.
  4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của Chương II Nghị định này.

Điều 4. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi quy định tại điều 41, điều 42, điều 43 và điều 44 của Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Chương II
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm các quy định về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;
  3. b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.
  4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức;
  6. b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  7. c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đầy đủ nội dung.
  8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  9. a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không có trong quy hoạch hoặc chưa được cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch;
  10. b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng theo quy hoạch được phê duyệt.
  11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  12. a) Buộc hoàn trả các Khoản chi phí bị tăng thêm do việc lập dự toán, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
  13. b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
  14. c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
  15. d) Buộc điềuchỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Điều 6. Vi phạm về việc báo cáo, cung cấp thông tin trong hoạt động đầu tư công

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  4. a) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án;
  5. b) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong triển khai kế hoạch, chương trình, dự án.
  6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

Điều 7. Vi phạm về việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực, không khách quan.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án;
  4. b) Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.

Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng vốn đầu tư công

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức đã được phê duyệt.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi về ngân sách Nhà nước số vốn đầu tư công đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 10. Vi phạm về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn;
  3. b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung.
  4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Không lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  6. b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực.
  7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  8. a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu vào Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
  9. b) Buộc gửi Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA;
  3. b) Thực hiện chương trình, dự án chậm tiến độ mà không có lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
  4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án ODA

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án ODA gửi cơ quan có thẩm quyền.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai lệch cho các bên hợp đồng, tư vấn lập và thực hiện chương trình, dự án ODA.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  4. a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
  5. b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu chính xác cho các bên hợp đồng, tư vấn lập và thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 13. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
  4. b) Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư;
  5. c) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư;
  6. d) Thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành;

đ) Chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành.

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.
  2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
  4. b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư;
  5. c) Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;
  6. d) Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;

đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư.

  1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư;
  3. b) Không đáp ứng các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài;
  4. c) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư;
  5. d) Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư.
  6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  7. a) Không thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư;
  8. b) Tiếp tục triển khai dự án khi đã bị cơ quan đăng ký đầu tư quyết định ngừng hoạt động;
  9. c) Tiếp tục triển khai dự án khi đã chấm dứt hoạt động mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận;
  10. d) Không triển khai dự án đầu tư sau 12 (mười hai) tháng mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận.
  11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.
  12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  13. a) Buộc đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC đối với hành vi vi phạm tại Điểm d Khoản 2 Điều này;
  14. b) Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này.

Điều 14. Vi phạm các quy định về sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, kinh doanh

  1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, góp vốn, mua cổ phần khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
  3. b) Thay đổi dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
  4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước sai mục đích.

Điều 15. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  3. b) Không thông báo hoặc thông báo thực hiện dự án đầu tư không đầy đủ nội dung.
  4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
  6. b) Không chuyển lợi nhuận và các Khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam;
  7. c) Không chuyển vốn và tài sản hợp pháp về nước khi kết thúc dự án.
  8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  9. a) Lập hồ sơ không chính xác, không trung thực để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
  10. b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài;
  11. c) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  12. d) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó,
  13. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  14. a) Đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
  15. b) Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi không đáp ứng các điều kiện quy định;
  16. c) Sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài không đúng quy định.
  17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  18. a) Buộc thực hiện báo cáo đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  19. b) Buộc thực hiện đúng các nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
  20. c) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này;
  21. d) Buộc thực hiện thủ tục đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.

Điều 16. Vi phạm các quy định về ưu đãi đầu tư

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không đáp ứng những điều kiện cam kết để được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp kê khai để hưởng ưu đãi đầu tư có vi phạm pháp luật về thuế thì áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
  2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không chính xác, không trung thực các thông tin cần thiết để được hưởng ưu đãi đầu tư.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả những ưu đãi đầu tư đã được hưởng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi trong các trường hợp sau:
  2. a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
  3. b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
  4. c) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
  5. d) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi đã thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

  1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không quyết định chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt đề xuất dự án;
  3. b) Không xác định giá trị vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (đối với dự án nhóm C).
  4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;
  6. b) Không ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án;
  7. c) Đáp ứng không đầy đủ các điều kiện để triển khai dự án;
  8. d) Không thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
  9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  10. a) Không đáp ứng đúng điều kiện và thủ tục chuyển giao công trình dự án;
  11. b) Không đáp ứng các điều kiện để triển khai dự án.
  12. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 18. Vi phạm các quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không thực hiện sơ tuyển trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
  3. b) Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  4. c) Không thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt.
  5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư chưa được phê duyệt.
  6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chia quy mô các gói thầu không đáp ứng yêu cầu về tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.

Điều 19. Vi phạm các quy định về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu thuộc công trình khẩn cấp, cấp bách.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi phê duyệt;
  4. b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm quyền.
  5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  6. a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tổng lựa chọn nhà thầu không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, ưu đãi trong đấu thầu, sử dụng lao động trong nước, sử dụng hàng hóa trong nước, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ;
  7. b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
  8. c) Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình đẳng;
  9. d) Nêu các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô, tính chất kỹ thuật của gói thầu.
  10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đã được phê duyệt.

Điều 20. Vi phạm các quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu;
  3. b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa được yêu cầu;
  4. c) Không tiếp nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư.
  5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu, nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng.
  6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  7. a) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
  8. b) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu;
  9. c) Không đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư;
  10. d) Không thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  11. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  12. a) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền;
  13. b) Không tổ chức thẩm định danh sách ngắn, danh sách nhà thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
  14. c) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt;
  15. d) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

  1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  3. b) Cho phép nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu dẫn đến làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.

Điều 21. Vi phạm quy định về thương thảo hợp đồng đối với lựa chọn nhà thầu và đàm phán sơ bộ hợp đồng đối với lựa chọn nhà đầu tư

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành thương thảo hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu, đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư.
  2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Điều 22. Vi phạm quy định về đăng tải thông tin trong đấu thầu

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư muộn hơn so với quy định nhưng trước thời điểm thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu gói thầu, dự án thực hiện đầu tiên của kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư sau thời điểm thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu gói thầu, dự án thực hiện đầu tiên của kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  4. b) Đăng tải thông tin về đấu thầu không đầy đủ nội dung hoặc không đúng thẩm quyền.
  5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng tải các thông tin về đấu thầu.

Điều 23. Vi phạm hành chính khác về đấu thầu

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không hoàn trả hoặc không giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư;
  3. b) Thành lập Tổ chuyên gia có thành phần không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
  4. c) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  6. a) Tham gia hoạt động đấu thầu với tư cách cá nhân khi chưa đủ điều kiện quy định;
  7. b) Lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu không trung thực.
  8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 24. Vi phạm quy định về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.

Điều 25. Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước không đầy đủ, không chính xác;
  3. b) Có nhiều hơn một (01) người đại diện theo pháp luật nhưng không thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc không công khai trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
  4. c) Thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  5. d) Không có văn bản báo cáo giải trình với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc thay đổi nội dung thông tin đã công bố;

đ) Tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do của việc tạm hoãn hoặc không gửi thông báo đề nghị hoãn công bố thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không định kỳ công bố thông tin;
  3. b) Không thực hiện công bố chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố;
  4. c) Không thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
  5. d) Không xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội (nếu có);

đ) Không công bố tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm, báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc bổ sung hoặc sửa đổi nội dung thông tin công bố đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  3. b) Buộc báo cáo, thông báo hoặc công khai thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này;
  4. c) Buộc thực hiện công bố thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 28. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi đã kết thúc thời hạn ghi trong Điều lệ mà không được gia hạn.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.
  4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế;
  6. b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  7. c) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp.
  8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  9. a) Buộc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
  10. b) Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc đăng ký giải thể đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
  11. c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
  12. d) Buộc định giá lại tài sản góp vốn và đăng ký vốn Điều lệ phù hợp với giá trị thực tế của tài sản góp vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

đ) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về đăng ký người thành lập doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp mà theo quy định của pháp luật không có quyền thành lập doanh nghiệp;
  3. b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

 

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
  3. b) Buộc thay đổi thành viên đối với tổ chức, cá nhân góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;
  3. b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các thông tin thay đổi của thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm dừng của cơ quan đăng ký kinh doanh;
  6. b) Không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
  7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  8. a) Buộc gửi báo cáo tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
  9. b) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
  3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều 32. Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
  3. b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chào bán cổ phần riêng lẻ đối với công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng;
  4. c) Không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thông tin cổ đông sáng lập hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết;
  5. d) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh;

đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính về việc có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết.

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

 

  1. b) Sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  3. a) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  4. b) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 

  1. a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
  2. b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;
  3. c) Ủy quyền cho người không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm người đại diện theo ủy quyền.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  5. a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  6. b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
  7. c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Điều 34. Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
 

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn quy định;
  3. b) Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp;
  4. c) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
  5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  6. a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;
  7. b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông;
  8. c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
  9. d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.
  10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  11. a) Buộc tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  12. b) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
  13. c) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
  14. d) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

đ) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

  1. e) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
  2. g) Buộc lưu giữ tài liệu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về Ban kiểm soát

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát;
  4. b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  6. a) Buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
  7. b) Buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
  8. c) Buộc miễn nhiệm Kiểm soát viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bắt buộc giải thể;
  3. b) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  5. a) Buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  6. b) Buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh;
  3. b) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về doanh nghiệp tư nhân

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
  3. b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  4. Buộc ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ kế toán, báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con

  1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ;
  3. b) Các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau;
  4. c) Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  6. a) Buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc công ty con khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
  7. b) Buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Điều 40. Vi phạm quy định đối với doanh nghiệp xã hội

  1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Sử dụng ít hơn 51% tổng lợi nhuận hàng năm để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký;
  3. b) Sử dụng không đúng mục đích các Khoản tài trợ được huy động.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  5. a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  6. b) Buộc hoàn trả các Khoản tài trợ được sử dụng không đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 41. Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
  3. b) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
  4. c) Thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên;
  5. d) Hộ kinh doanh buôn chuyến, hộ kinh doanh lưu động kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng không thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh;

đ) Thành lập hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập;

  1. e) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  4. a) Buộc làm thủ tục chấm dứt các hộ kinh doanh khác và chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh duy nhất đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  5. b) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
  6. c) Buộc thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
  7. d) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

đ) Buộc kê khai lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 42. Vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  3. a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
  4. b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 43. Vi phạm quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
  3. b) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
  4. c) Không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  6. a) Buộc thông báo nội dung thay đổi đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  7. b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 44. Vi phạm quy định về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo hoặc nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 45. Vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  3. b) Không lập sổ đăng ký thành viên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  6. b) Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
  7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  8. a) Buộc tổ chức Đại hội thành viên thường niên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  9. b) Buộc lập sổ đăng ký thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
  10. c) Buộc kê khai lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
  11. d) Buộc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 46. Vi phạm các quy định về vốn góp và đăng ký vốn góp đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không huy động đủ và đúng thời hạn số vốn đã đăng ký;
  3. b) Không duy trì mức vốn pháp định đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định;
  4. c) Không cấp giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên;
  5. d) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chưa được Đại hội thành viên quyết định, thông qua;

đ) Sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;

  1. e) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp có tổng mức đầu tư vượt quá 50% vốn Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất trước thời Điểm thực hiện góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
  2. g) Không thông báo với cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký sau khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi để một thành viên góp vốn lớn hơn 20% tổng số vốn góp của hợp tác xã; một hợp tác xã thành viên góp vốn lớn hơn 30% tổng số vốn góp của liên hiệp hợp tác xã.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  5. a) Buộc bổ sung đủ vốn góp như đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
  6. b) Buộc cấp Giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
  7. c) Buộc hoàn trả các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
  8. d) Buộc điều chỉnh tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

đ) Buộc thông báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này;

  1. e) Buộc điều chỉnh lại tỷ lệ vốn góp phù hợp với quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 47. Vi phạm các quy định về thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng thời hạn hoặc không thông báo thay đổi các nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  3. b) Không đăng ký đổi tên hợp tác xã khi đã thay đổi ngành, nghề kinh doanh để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  5. a) Đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  6. b) Tiếp tục kinh doanh trong thời gian hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã thông báo tạm ngừng hoạt động.
  7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.

Điều 48. Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều lệ cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

Điều 49. Vi phạm các quy định về tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đúng quy định.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 50. Vi phạm các quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không có trên bản đồ hành chính;
  3. b) Đăng ký địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
  4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư

  1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
  4. Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
  5. a) Phạt cảnh cáo;
  6. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
  7. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
  9. a) Phạt cảnh cáo;
  10. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
  11. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  12. Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
  13. a) Phạt cảnh cáo;
  14. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
  15. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

  1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
  4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
  5. a) Phạt cảnh cáo;
  6. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
  7. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
  9. a) Phạt cảnh cáo;
  10. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
  11. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế

  1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
  4. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
  5. a) Phạt cảnh cáo;
  6. b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
  7. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
  8. a) Phạt cảnh cáo;
  9. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;
  10. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  11. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
  12. a) Phạt cảnh cáo;
  13. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
  14. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  15. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
  16. a) Phạt cảnh cáo;
  17. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
  18. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường

  1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
  2. a) Phạt cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
  4. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
  5. a) Phạt cảnh cáo;
  6. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;
  7. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  8. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
  9. a) Phạt cảnh cáo;
  10. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
  11. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
  12. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
  13. a) Phạt cảnh cáo;
  14. b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
  15. c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 55. Phân định thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư, Thuế và Quản lý thị trường

  1. Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 51 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 15, Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 30, Điều 31, Điểm a, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm b Khoản 1 Điều 36, Điều 37, Điểm b Khoản 1 Điều 38, Điểm d Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Khoản 2 Điều 47 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  3. Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm d Khoản 5 Điều 13, Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 28, Điểm a Khoản 2 Điều 30, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm c Khoản 2 Điều 34, Điều 37, Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Điều 47, Điều 48 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 56. Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) lần thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Điều 57. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

  1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này.
  2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
  3. Công chức thuộc cơ quan thanh tra Kế hoạch và Đầu tư được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh tra.
  4. Công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước khác được giao nhiệm vụ kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về: quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 59. Điều Khoản chuyển tiếp

  1. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã có quyết định hoặc kết quả xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng Nghị định số 155/2013/NĐ-CP để xử lý.
  2. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt tại Nghị định này nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

Điều 60. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Liên minh hợp tác xã Việt Nam;
– Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam;
– Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
– Hiệp hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại VN;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc

 

The post Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/nghi-dinh-quy-dinh-ve-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-linh-vuc-ke-hoach-va-dau-tu-2/feed/ 0
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-so-152015nd-cp-ngay-14-thang-02-nam-2015-cua-chinh-phu-ve-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu/ https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-so-152015nd-cp-ngay-14-thang-02-nam-2015-cua-chinh-phu-ve-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu/#respond Thu, 15 Mar 2018 10:27:35 +0000 http://law.imm.fund/?p=1900 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 06/2016/TT-BKHĐT Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016   THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2015/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2015 […]

The post Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 06/2016/TT-BKHĐT Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016

 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2015/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 2 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

  1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP), gồm:
  2. a) Chuyển đổi hình thức đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công;
  3. b) Hợp đồng dự án, hợp đồng tương tự khác và mẫu hợp đồng dự án;
  4. c) Trình tự, thủ tục cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp dự án và các mẫu văn bản liên quan;
  5. d) Một số nội dung khác thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  6. Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục lập, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi; sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là Cơ quan có thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
  2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư này.
  3. Công trình dự án là công trình kết cấu hạ tầng của dự án đầu tư theo các hình thức hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các hình thức hợp đồng tương tự khác.
  4. Dự án là dự án đầu tư theo các hình thức hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các hình thức hợp đồng tương tự khác.
  5. Hợp đồng tương tự khác là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, có Mục tiêu và tính chất tương tự một hoặc một số hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
  6. Hồ sơ dự án hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
  7. Thỏa thuận đầu tư là thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng dự án để xác nhận việc các bên đã đồng ý nội dung dự thảo hợp đồng dự án trình Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quyền, nghĩa vụ mỗi bên theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và triển khai dự án

  1. Khi tiếp nhận hồ sơ dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm:
  2. a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
  3. b) Tổ chức thẩm tra, cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính có liên quan theo thẩm quyền, thủ tục quy định tại các Điều 39, 40, 41 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định tương ứng tại Chương IV Thông tư này;
  4. c) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án hoặc từ chối cấp, Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục có liên quan theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
  5. d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
  6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư:
  7. a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ dự án và các văn bản gửi Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cơ quan có liên quan;
  8. b) Giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ dự án theo yêu cầu quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan;
  9. c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP Thông tư này và pháp luật có liên quan.
  10. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
  11. a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền, Điều kiện, thủ tục và nội dung quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan;
  12. b) Có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong thời hạn quy định tại Thông tư này,
  13. c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Chương II
CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Điều kiện và hình thức chuyển đổi

  1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức đối tác công tư.
  2. Các dự án quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đổi thực hiện theo một trong các hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP hoặc hợp đồng tương tự khác, gồm:
  3. a) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hình thức hợp đồng tương tự khác đối với dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình theo phương án quy định tại Điều 6 Thông tư này;
  4. b) Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT đối với dự án có khả năng thu xếp được quỹ đất để nhà đầu tư thực hiện Dự án khác theo phương án quy định tại Điều 7 Thông tư này;
  5. c) Các hình thức và phương án chuyển đổi khác được xem xét trong từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư.

Điều 6. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT hoặc các hợp đồng tương tự khác

  1. Rút toàn bộ vốn Nhà nước đã đầu tư vào công trình:

Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở toàn bộ vốn đầu tư xây dựng và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành công trình, bao gồm phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành công trình.

  1. Sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư để tham gia thực hiện dự án:

Toàn bộ hoặc một phần vốn Nhà nước đã đầu tư được tính vào phần vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo các Điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được quyền quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác công trình để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành, khai thác, vận hành công trình và phần vốn nhà đầu tư Hoàn trả cho Nhà nước (nếu có).

  1. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán dự án đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định trong phương án chuyển đổi đầu tư để đàm phán với nhà đầu tư theo các phương án sau đây:
  2. a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cân đối nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của mình phù hợp với nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đầu tư công;
  3. b) Nhà đầu tư hoàn trả phần vốn Nhà nước đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.

Điều 7. Phương án chuyển đổi thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BT

  1. Giá trị phần vốn Nhà nước đã đầu tư xây dựng công trình được quyết toán đến thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Khoản nợ phần khối lượng chưa thanh toán cho nhà thầu tại thời Điểm chuyển đổi hình thức đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
  2. Trên cơ sở phần vốn Nhà nước đã đầu tư được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình và được giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở giá trị phần vốn do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành công trình.
  3. Việc sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư

  1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, gồm những nội dung sau:
  2. a) Văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư và khả năng đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, các Điều 6 và 7 Thông tư này; cơ chế thực hiện dự án sau khi chuyển đổi hình thức đầu tư (nếu có);
  3. b) Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư gồm: đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 nghị định số 15/2015/NĐ-CP; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
  4. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Đối với Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển đổi hình thức đầu tư trước khi phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư.
  5. Sau khi phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh của dự án theo quy định tại Chương IV Nghị định 15/2015/NĐ-CP và lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
  6. Nhà đầu tư được lựa chọn và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án, ký kết thỏa thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tại Chương V và VI Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Chương III
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN VÀ CÁC HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ KHÁC
Điều 9. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án

  1. 1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo các Điều kiện, nguyên tắc và thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
  2. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP bao gồm:
  3. a) Các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
  4. b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  5. c) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  6. Cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi được ủy quyền theo quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 10. Nội dung hợp đồng dự án

  1. Hợp đồng dự án gồm những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 15/2015/NĐ-CP và Phụ lục I của Thông tư này.
  2. Các bên có thể thỏa thuận tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác) nhằm xác nhận hoặc quy định chi Tiết những nội dung của hợp đồng dự án.
  3. Nội dung các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của hợp đồng dự án.

Điều 11. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư gửi bản chính hợp đồng dự án cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác

  1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
  2. Đề xuất thực hiện hợp đồng tương tự khác gồm những nội dung sau đây:
  3. a) Sự cần thiết và những lợi thế của việc thực hiện hợp đồng tương tự khác so với những hình thức hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  4. b) Phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư;
  5. c) Kinh nghiệm quốc tế về việc thực hiện hợp đồng tương tự hợp đồng dự kiến thực hiện (nếu có).
  6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thực hiện hợp đồng tương tự khác.

Điều 13. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án

  1. Nhà đầu tư (sau đây gọi là Bên chuyển nhượng) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho Bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (sau đây gọi là Bên nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  2. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
  3. a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
  4. b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
  5. c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
  6. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  7. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, Bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.

Chương IV
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
Điều 14. Hồ sơ dự án và Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án

  1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây gọi là hồ sơ dự án) theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được quy định chi Tiết như sau:
  2. a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lập theo Mẫu số 1 Phụ lục II Thông tư này;
  3. b) Thỏa thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, dự thảo hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này và dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
  4. c) Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;
  5. d) Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có);

đ) Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);

  1. e) Bản sao hợp lệ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.
  2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án:
  3. a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  4. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 15. Trình tự, thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

  1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 65, 66, 67, 68, 69 và 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
  5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
  6. Nội dung thẩm tra gồm:
  7. a) Sự phù hợp của nội dung đăng ký thực hiện dự án với quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và hồ sơ dự án;
  8. b) Việc áp dụng ưu đãi, bảo đảm, hỗ trợ đầu tư và thỏa thuận liên quan.
  9. Theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
  3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở địa phương về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này. Trường hợp hợp đồng dự án có thỏa thuận về việc áp dụng hình thức bảo đảm, hỗ trợ đầu tư chưa được quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc Điều kiện thực hiện dự án vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành về những nội dung liên quan trong hợp đồng dự án thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67,68 và 69 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.
  5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra gồm những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
  7. Theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

Điều 17. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác

  1. Hồ sơ Dự án khác được lập theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật có liên quan.
  2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác:
  3. a) Dự án khác của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư và quy định tương ứng tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
  4. b) Dự án khác của nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản này.
  5. Dự án khác được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 18. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

  1. Trường hợp Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo về các nội dung Điều chỉnh cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu, văn bản liên quan đến việc Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư.
  2. Trường hợp thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản này.
  3. Việc Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau đây:
  4. a) Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc và 04 bộ bản sao cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án); bản sao hợp lệ quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi); thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án); thỏa thuận về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự án);
  5. b) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng về lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung Điều chỉnh theo thủ tục quy định tại các Điều 15 và Điều 16 Thông tư này để xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.

Điều 19. Chấm dứt hợp đồng dự án và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

  1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
  3. a) Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
  4. b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án;
  5. c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  6. Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
  7. Việc giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp đồng dự án.

Điều 20. Thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dự án

  1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
  2. Đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
  3. Điều kiện, thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
  4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  2. Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 1 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

  1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
  2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Website Chính phủ, Công báo Chính phủ;
– Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
– Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
– Cổng thông tin điện tử Bộ KH&ĐT;
– Lưu: VT, PC.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng

 
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

  1. HỢP ĐỒNG BOT, HỢP ĐỒNG BTO, HỢP ĐỒNG BOO, HỢP ĐỒNG BTL, HỢP ĐỒNG BLT VÀ CÁC HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ KHÁC
  2. Căn cứ ký kết hợp đồng dự án
  3. a) Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
  4. b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
  5. c) Văn bản lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án;
  6. d) Các văn bản cần thiết khác theo thỏa thuận giữa các Bên.
  7. c Bên ký kết hợp đồng dự án
  8. a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).

– Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………
– Điện thoại:……………………………………………. fax……………………………………………………
– Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ)
– Văn bản ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (nếu có).

  1. b) Nhà đầu tư

– Tên doanh nghiệp (tên tiếng Việt, tiếng Anh và tên viết tắt, nếu có)
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số …………. do Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố/ ………………. cấp ngày ……………. (đối với trường hợp Nhà đầu tư là Doanh nghiệp Việt Nam hoặc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam).
– Địa chỉ:
– Điện thoại:……………………………………………. fax……………………………………………………
– Người đại diện (họ và tên, chức vụ)
(Trường hợp một Bên ký kết là Nhà đầu tư nước ngoài, ghi tên, quốc tịch, giấy tờ chứng thực của Nhà đầu tư; số giấy phép thành lập, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, nếu có; địa chỉ, điện thoại, fax, họ và tên, chức vụ của người đại diện được ủy quyền)

  1. c) Doanh nghiệp dự án.
  2. Giải thích từ ngữ

Giải thích các thuật ngữ khái niệm cơ bản được sử dụng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, pháp luật hiện hành và ngữ cảnh cụ thể của hợp đồng dự án.

  1. Mục đích của hợp đồng dự án

Thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án về việc thực hiện dự án theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các thỏa thuận cụ thể tại hợp đồng này.

  1. Mục tiêu, quy mô, địa Điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện dự án
  2. a) Mô tả Mục tiêu, quy mô dự án (bao gồm công suất thiết kế, các hợp phần dự án, hạng Mục xây dựng, trang thiết bị và các hoạt động của dự án);
  3. b) Địa Điểm thực hiện dự án, diện tích đất dự kiến sử dụng của công trình dự án và các công trình liên quan (nếu có);
  4. c) Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án.
  5. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp
  6. a) Yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;
  7. b) Yêu cầu thiết kế, xây dựng (các yêu cầu về khảo sát, thiết kế và thi công; thủ tục lập, phê duyệt);
  8. c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc thực hiện các thủ tục, yêu cầu nêu tại các Điểm a, b Mục này.
  9. Vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án
  10. a) Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu hạng Mục vốn đầu tư và phương án huy động, trong đó:

– Vốn chủ sở hữu và tiến độ huy động.
– Vốn vay và tiến độ huy động.
– Điều kiện, tỷ lệ, phương thức và tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có).

  1. b) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc bảo đảm nguồn vốn và tiến độ huy động vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và phân kỳ đầu tư;
  2. c) Cam kết của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng vốn Nhà nước để tham gia thực hiện dự án (nếu có);
  3. d) Các Điều kiện được phép Điều chỉnh tổng vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu và biện pháp xử lý;
  4. e) Phương án kinh doanh để hoàn vốn, thu lợi nhuận (xác định nguồn thu và giá, phí hàng hóa, dịch vụ; phương pháp xác định; thời gian kinh doanh; nguyên tắc Điều chỉnh giá, phí hàng hóa dịch vụ và thời gian kinh doanh; chi phí vận hành, quản lý, bảo dưỡng công trình);
  5. g) Phương án tài chính của dự án, bao gồm tổng vốn đầu tư; các Khoản chi; nguồn thu; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận.
  6. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, các Điều kiện về sử dụng đất và công trình có liên quan
  7. a) Thời Điểm, tiến độ giao đất theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên phù hợp với tiến độ thực hiện dự án;
  8. b) Nghĩa vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án;
  9. c) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc bảo đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng và tái định cư;
  10. d) Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc sử dụng, quản lý diện tích đất đã được giao; quyền, nghĩa vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và sử dụng đất của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án;

đ) Các Điều kiện sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho việc xây dựng, vận hành, quản lý công trình (nếu có);

  1. e) Các quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc các hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án đối với các hiện vật này;
  2. g) Các quyền, nghĩa vụ khác của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;
  3. h) Trách nhiệm của mỗi Bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết tại Mục này.
  4. Các quy định về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường

Nghĩa vụ trong việc thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện dự án, đánh giá tác động môi trường của dự án và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường theo các quy định có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.

  1. Thời gian và tiến độ xây dựng công trình dự án
  2. a) Thời gian thực hiện công tác chuẩn bị xây dựng, giải phóng mặt bằng, tái định cư; thời Điểm khởi công xây dựng và tiến độ thực hiện từng hạng Mục; thời Điểm hoàn thành công trình (kèm theo Phụ lục quy định cụ thể tiến độ và thời gian thực hiện từng hạng Mục và Mẫu Báo cáo của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án về tiến độ xây dựng nhằm đảm bảo để Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra tiến độ xây dựng công trình từ khi khởi công cho đến khi đưa vào hoạt động);
  3. b) Các trường hợp và Điều kiện được phép Điều chỉnh thời gian, tiến độ xây dựng công trình;
  4. c) Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên và biện pháp xử lý trong trường hợp một trong các Bên vi phạm nghĩa vụ đã cam kết nêu tại Mục này, bao gồm các trường hợp làm phát sinh hoặc phải trì hoãn phần công việc phải hoàn thành và trách nhiệm bồi thường của Bên vi phạm.
  5. Các quy định về thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán Công trình
  6. a) Quyền, nghĩa vụ của các Bên trong việc thực hiện các thủ tục, yêu cầu về thi công xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  7. b) Lựa chọn các nhà thầu trong quá trình xây dựng công trình phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
  8. c) Chế độ quản lý chất lượng và giám sát, nghiệm thu công trình phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  9. d) Thủ tục kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trước khi hoàn thành và đưa vào sử dụng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  10. Các quy định về giám định, vận hành, bảo dưỡng và hoạt động kinh doanh, khai thác công trình dự án
  11. a) Quyền và nghĩa vụ của các Bên trong việc thực hiện các quy định về giám định (thiết kế, giám định và kiểm định chất lượng thi công xây dựng, giám định thiết bị) phù hợp với quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  12. b) Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án trong việc tổ chức quản lý, kinh doanh, duy trì hoạt động bình thường của công trình và bảo đảm cung cấp hàng hóa, dịch vụ liên tục; bảo dưỡng công trình trong quá trình khai thác vận hành; Điều kiện, biện pháp giải quyết khi tạm ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ do sự cố kỹ thuật, sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  13. c) Nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án trong việc mua bảo hiểm công trình và bảo hành công trình phù hợp với quy định của Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, văn bản pháp luật có liên quan và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  14. d) Quyền, nghĩa vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát và phối hợp với doanh nghiệp dự án thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Mục này.
  15. Quy định về chuyển giao công trình dự án
  16. a) Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động và chất lượng công trình khi chuyển giao (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn để giám định chất lượng công trình trước khi chuyển giao);
  17. b) Danh sách các hạng Mục công trình, máy móc, thiết bị, tài sản và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình;
  18. c) Nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc bảo dưỡng, sửa chữa các hư hại (nếu có) để duy trì hoạt động bình thường của công trình sau khi chuyển giao;
  19. d) Nghĩa vụ của nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành công trình sau khi chuyển giao;

đ) Trình tự, thủ tục chuyển giao công trình;

  1. e) Cơ quan tiếp nhận và quản lý công trình sau khi chuyển giao.
  2. Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên

Quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc thực hiện các quy định nêu tại hợp đồng dự án, quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan (gồm cả các quyền, nghĩa vụ đã được quy định cụ thể trong từng Điều Khoản của hợp đồng).

  1. Các ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư (nếu có)
  2. a) Các biện pháp bảo đảm đầu tư phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  3. b) Cam kết về bảo lãnh của chính phủ (nếu có) theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  4. c) Các biện pháp hỗ trợ hoặc cam kết khác của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên (nếu có).
  5. Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án
  6. a) Các trường hợp và Điều kiện Điều chỉnh quy định của hợp đồng dự án phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan (ví dụ: thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổng vốn đầu tư xây dựng công trình; thay đổi về nguồn thu, thời gian vận hành, khai thác; thay đổi do sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác theo thỏa thuận giữa các Bên);
  7. b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
  8. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay

Các Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay được thỏa thuận phù hợp với hợp đồng vay, quy định tại Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Thông tư này.

  1. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
  2. a) Các Điều kiện, trình tự, thủ tục cho phép nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án; quyền, nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  3. b) Các Điều kiện, trình tự, thủ tục xác lập, thực thi và đảm bảo thực hiện hợp đồng vay vốn, thỏa thuận bảo lãnh và các quyền tiếp nhận dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  4. Thời hạn và kết thúc hợp đồng dự án
  5. a) Thời hạn của hợp đồng dự án và các Điều kiện để gia hạn hoặc rút ngắn thời hạn của dự án hoặc hợp đồng dự án theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và thỏa thuận cụ thể giữa các Bên;
  6. b) Các trường hợp và Điều kiện kết thúc hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;
  7. c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên khi kết thúc hợp đồng dự án theo đúng thời hạn đã thỏa thuận;
  8. d) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên trong trường hợp chấm dứt trước thời hạn đã thỏa thuận; phương thức, thời hạn thanh toán, giá trị và phương pháp tính toán giá trị bồi thường thiệt hại do lỗi của một Bên;

đ) Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng trong các trường hợp kết thúc hợp đồng dự án nêu tại Mục này.

  1. Các sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý
  2. a) Các trường hợp bất khả kháng và nguyên tắc xác định sự kiện bất khả kháng;
  3. b) Quy định quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Bộ luật dân sự, Luật Thương mại.
  4. Pháp luật Điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan

Luật áp dụng để Điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

  1. Giải quyết tranh chấp

Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các Bên tham gia hợp đồng dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các bên có liên quan theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.

  1. Hiệu lực hợp đồng dự án
  2. a) Thời Điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc Hợp đồng dự án;
  3. b) Thời gian, địa Điểm ký kết, số bản hợp đồng và giá trị pháp lý của mỗi bản.
  4. Những nội dung khác

Các nội dung khác do các Bên thỏa thuận tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô, tính chất và yêu cầu thực hiện dự án với Điều kiện không trái với quy định của pháp luật (Ví dụ: quy định về chế độ báo cáo, bảo mật thông tin và các vấn đề khác).

  1. Các phụ lục và tài liệu kèm theo

Các phụ lục, văn bản, tài liệu kèm theo do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất và yêu cầu thực hiện dự án.

  1. HỢP ĐỒNG BT
  2. Những nội dung quy định đối với hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO, hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác trừ các Mục được quy định khác dưới đây.
  3. Mục đích của hợp đồng dự án

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

  1. a) Giao cho nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án thực hiện Công trình dự án BT (tên công trình);
  2. b) Giao đất hoặc cho thuê đất để nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án thực hiện Dự án khác (tên dự án) theo quy định tại Điều/các Điều… của hợp đồng này.
  3. Tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình và phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận
  4. a) Vốn đầu tư của Công trình dự án BT (gồm những nội dung quy định tại các Điểm a, b, c Mục 7 Phần I);
  5. b) Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận:

Nhà đầu tư được giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Việc thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện theo Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 06 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Hợp đồng BT;

  1. c) Thời Điểm thanh toán hợp đồng BT và thỏa thuận về trách nhiệm trong việc thực hiện công tác lập quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng đối với Dự án khác (nếu có);
  2. d) Thủ tục kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  3. Dự án khác
  4. a) Mục tiêu, yêu cầu và Điều kiện thực hiện Dự án khác.
  5. b) Tiến độ hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng chi Tiết tỷ lệ 1/500, tiến độ phê duyệt và thực hiện Dự án khác;
  6. c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi Bên trong việc thực hiện Dự án khác theo thỏa thuận cụ thể giữa các Bên phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, văn bản pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp Nhà đầu tư được giao Dự án khác).

 
PHỤ LỤC II
CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BKH ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Mẫu số 1
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……., ngày ….. tháng ….. năm……….
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Kính gửi: (tên Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

  1. THÔNG TIN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ
  2. Nhà đầu tư thứ nhất:

Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Họ và tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa):
Giới tính:
Sinh ngày: ……../………/………. Dân tộc:                                   Quốc tịch:
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: ……../………/………. Nơi cấp:
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):
Số giấy chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: ……../………/………. Ngày hết hạn: ……../………/………. Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Chỗ ở hiện tại:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Điện thoại:                                                         Fax (nếu có):
Email (nếu có)                                                    Website (nếu có):
Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa):
Giấy tờ chứng thực việc thành lập:
Số giấy chứng thực:
Ngày cấp: ……../………/………. Ngày hết hạn: ……../………/………. Nơi cấp:
Địa chỉ trụ sở chính:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Điện thoại:……………………………………………….. Fax (nếu có):
Email (nếu có)…………………………………………… Website (nếu có):
Người đại diện theo pháp luật:
Họ và Tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa): …………………….……… Giới tính:
Sinh ngày: ……../………/………. Dân tộc:…………………… Quốc tịch:……………………….
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: ……../………/………. Nơi cấp:
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):
Số giấy chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: ……../………/………. Ngày hết hạn: ……../………/………. Nơi cấp:
Chỗ ở hiện tại:
Điện thoại:…………..…………Fax:……………..…………Email:………………………………….

  1. Nhà đầu tư tiếp theo: (thông tin đăng ký tương tự như nội dung đối với nhà đầu tư thứ nhất)
  2. ĐĂNG KÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (nội dung đăng ký dự án đầu tư theo quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi; và văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư):
  3. Dự án đầu tư: Dự án đầu tư (tên dự án) thực hiện trên cơ sở hợp đồng (loại hợp đồng) ký kết với ………………………… (tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), có trụ sở chính tại (địa chtrụ sở chính Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), (Điện thoại, Fax) đại diện bởi (Họ và tên, chức danh người đại diện ký kết Hợp đồng dự án) theo Giấy ủy quyền (SGiấy ủy quyền – nếu có).
  4. Địa Điểm thực hiện dự án và diện tích đất dự kiến sử dụng:

– Địa Điểm thực hiện dự án:
– Diện tích đất dự kiến sử dụng:

  1. Mục tiêu, quy mô dự án; yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ cung cấp:
  2. Tổng vốn đầu tư: (ghi bằng VNĐ và giá trị tương đương USD), trong đó:
  3. a) Tổng vốn đầu tư (ghi rõ cơ cấu hạng Mục chi phí):
  4. b) Nguồn vốn:

– Vốn chủ sở hữu:
Giá trị, tỷ lệ trên tổng vốn đầu tư:
Giá trị, tỷ lệ vốn góp của từng nhà đầu tư:
– Vốn do nhà đầu tư huy động:
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có), bao gồm giá trị, tỷ lệ, tiến độ, phương thức và Điều kiện giải ngân:

  1. Thời hạn và tiến độ thực hiện Dự án:
  2. Tiến độ xây dựng (ghi cụ thể tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng):

– Tiến độ giải phóng mặt bằng: …………. kể từ ………….. đến……………….
– Tiến độ xây dựng: …………. kể từ ………….. đến……………….

  1. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư (ghi cụ thể tiến độ theo phân kỳ đầu tư):
  2. Thời gian kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác Công trình:
  3. Thời gian chuyển giao công trình (nếu có):

đ. Thời gian bảo hành công trình sau khi chuyển giao (nếu có):

  1. Điều kiện thực hiện dự án:

– Điều kiện kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác công trình kết cấu hạ tầng (đối với hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT và các hợp đồng tương tự khác):
– Điều kiện thực hiện Dự án khác i với hợp đồng BT), bao gồm Điều kiện sử dụng đất:
– Các nội dung khác:

  1. Kiến nghị ưu đãi, hỗ trợ, bảo đảm đầu tư và cơ sở pháp lý (nếu có).

III. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT:

  1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của hồ sơ dự án.
  2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

 

NHÀ ĐẦU TƯ
(Từng nhà đầu tư ký và ghi họ tên, chức danh
và đóng dấu, nếu có)

Tài liệu kèm theo:
– Bản sao chứng minh thư hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân đối với nhà đầu tư là thể nhân; Giấy tờ chứng thực việc thành lập hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với nhà đầu tư là pháp nhân;
– Thỏa thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, dự thảo hợp đồng dự án theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này; và dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
– Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;
– Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có);
– Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);
– Bản sao hợp lệ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.
 
Mẫu số 2
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

CƠ QUAN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐKĐT
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Số………………
Chứng nhận lần đầu: Ngày …. tháng …... năm …….
Chứng nhận thay đổi lần thứ: …. Ngày …. tháng …... năm …….
Chứng nhận thay đổi lần thứ: …. Ngày …. tháng …... năm …….
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ ………. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ……..;
Căn cứ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư số …. ngày…… của……..;
Căn cứ văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi số… ngày… của…; Quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi số … ngày… của…; và hồ sơ dự án kèm theo do ………… nộp ngày ……….., và hồ sơ bổ sung nộp ngày ……….. (nếu có),
CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Chứng nhận:
Nhà đầu tư: (trường hợp có nhiều Nhà đầu tư khác nhau, phải ghi rõ thông tin của từng Nhà đầu tư).
Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Họ và tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa):
Giới tính:
Sinh ngày: ……../……../………. Dân tộc: ……………………. Quốc tịch:……………………….
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: ……../……../………. Nơi cấp:
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):
Số giấy chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: ……../……../………. Ngày hết hạn: ……../……../………. Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (ghi nội dung tương ứng trong Mu số 1):
Chỗ ở hiện tại (ghi nội dung tương ứng trong Mu số 1):
Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa):
Giấy tờ chứng thực việc thành lập:
Số giấy chứng thực:
Ngày cấp: ……../……../………. Ngày hết hạn: ……../……../………. Nơi cấp:
Địa chỉ trụ sở chính (ghi nội dung tương ứng trong Mẫu số 1):
Người đại diện theo pháp luật:
Họ và Tên (ghi đầy đủ bằng chữ in hoa):
Giới tính:
Sinh ngày: ……../……../………. Dân tộc:………………………Quốc tịch:……………………….
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: ……../……../………. Nơi cấp:
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):
Số giấy chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: ……../……../………. Ngày hết hạn: ……../……../………. Nơi cấp:………………..
Đăng ký thực hiện Dự án với nội dung như sau:
Điều 1. Nội dung dự án (nội dung đăng ký dự án đầu tư theo quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi; và văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư):

  1. Dự án: Dự án (tên dự án) thực hiện trên cơ sở hợp đồng (loại hợp đồng) ký kết với ………………………….. (tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), có trụ sở chính tại (địa chỉ trụ sở chính Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), (Điện thoại, Fax) đại diện bởi (Họ và tên, chức danh người đại diện ký kết hợp đồng dự án) theo Giấy ủy quyền (S Giấy ủy quyền – nếu có).
  2. Địa Điểm thực hiện dự án và diện tích đất dự kiến sử dụng:

– Địa Điểm thực hiện dự án:
– Diện tích đất dự kiến sử dụng:

  1. Mục tiêu, quy mô dự án; yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ cung cấp:
  2. Tổng vốn đầu tư (ghi bằng VNĐ và giá trị tương đương USD), trong đó:

– Vốn chủ sở hữu:
+ Giá trị, tỷ lệ trên tổng vốn đầu tư:
+ Giá trị, tỷ lệ vốn góp của từng nhà đầu tư:
– Vốn do nhà đầu tư huy động:
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có), bao gồm giá trị, tỷ lệ, tiến độ, phương thức và Điều kiện giải ngân:

  1. Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án:
  2. Tiến độ xây dựng (ghi cụ thể tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng):

– Tiến độ giải phóng mặt bằng: ……….. kể từ …………. đến………………..
– Tiến độ xây dựng: ……….. kể từ ……….. đến……………..

  1. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư (ghi cụ thể tiến độ theo phân kỳ đầu tư):
  2. Thời gian kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác công trình:
  3. Thời gian chuyển giao công trình (nếu có):

đ. Thời gian bảo hành công trình sau khi chuyển giao (nếu có):

  1. Điều kiện thực hiện dự án:

– Điều kiện kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác công trình kết cấu hạ tầng (đối với hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT, và các hợp đồng tương tự khác):
– Điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với hợp đồng BT), bao gồm Điều kiện sử dụng đất:
– Các nội dung khác:
Điều 2. Ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư (nếu có):

  1. Ưu đãi đầu tư:

– Cơ sở pháp lý của ưu đãi:……………………………………………………………………………………
– Đối tượng và Điều kiện hưởng ưu đãi (nếu có):………………………………………………………

  1. Hỗ trợ và bảo đảm đầu tư (nếu có):

Điều 3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư này được lập thành (…) bản gốc: 01 bản lưu tại Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, 01 bản cấp cho Doanh nghiệp dự án (nếu có), … bản cấp cho Nhà đầu tư (mỗi Nhà đầu tư một bản), 01 bản gửi đến … (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án) và sao gửi đến: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư không phải là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư), Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh nơi thực hiện Dự án và các Bộ, Ngành, cơ quan khác đã tham gia ý kiến trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư./.
 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

 
Mẫu số 3
Văn bản đề nghị Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……….., ngày …….. tháng ……. năm………..
VĂN BẢN
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Kính gửi: (tên Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
Nhà đầu tư:
Đăng ký/đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (số, ngày cấp, nơi cấp) với nội dung sau:

  1. ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DỰ ÁN:

Những nội dung đề nghị Điều chỉnh (chỉ ghi những nội dung đề nghị Điều chỉnh và giải trình lý do Điều chỉnh):
Nội dung dự án sau khi Điều chỉnh (nội dung đăng ký dự án theo quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và căn cứ Điều chỉnh dự án. Trường hợp thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư này thì không phải kê khai Mục này):

  1. Dự án: Dự án đầu tư xây dựng (tên dự án) thực hiện trên cơ sở hợp đồng (loại hợp đồng) ký kết với ……………….. (tên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), có trụ sở chính tại (địa chtrụ sở chính Cơ quan nhà nước có thẩm quyền), (Điện thoại, Fax) đại diện bởi (Họ và tên, chức danh người đại diện ký kết Hợp đồng dự án) theo Giấy ủy quyền (SGiấy ủy quyền nếu có).
  2. Địa Điểm thực hiện dự án và diện tích đất dự kiến sử dụng:

– Địa Điểm thực hiện dự án:
– Diện tích đất dự kiến sử dụng:

  1. Mục tiêu, quy mô dự án; yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, dịch vụ được cung cấp:
  2. Tổng vốn đầu tư, (ghi bằng VNĐ và giá trị tương đương USD) trong đó:

– Vốn chủ sở hữu:
+ Giá trị, tỷ lệ trên tổng vốn đầu tư:
+ Giá trị, tỷ lệ vốn góp của từng nhà đầu tư:
– Vốn do nhà đầu tư huy động:
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có), bao gồm giá trị, tỷ lệ, tiến độ, phương thức và Điều kiện giải ngân:

  1. Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án:
  2. Tiến độ xây dựng (ghi cụ thể tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng):

– Tiến độ giải phóng mặt bằng: ……….. kể từ ………….. đến ……………
– Tiến độ xây dựng: ……….. kể từ ………….. đến ……………

  1. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư (ghi cụ thể tiến độ theo phân kỳ đầu tư):
  2. Thời gian kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác công trình:
  3. Thời gian chuyển giao công trình (nếu có):

đ. Thời gian bảo hành công trình sau khi chuyển giao (nếu có):

  1. Điều kiện thực hiện dự án:

– Điều kiện kinh doanh, quản lý, vận hành, khai thác công trình kết cấu hạ tầng (đối với hợp đồng BOT, BTO, BTL, BLT và các hợp đồng tương tự khác):
– Điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với hợp đồng BT), bao gồm Điều kiện sử dụng đất:
– Các nội dung khác:

  1. Ưu đãi, hỗ trợ và bảo đảm đầu tư (nếu có);
  2. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT:
  3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của hồ sơ Điều chỉnh.
  4. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

 

NHÀ ĐẦU TƯ
(Từng nhà đầu tư ký và ghi họ tên, chức danh
và đóng dấu, nếu có)

Tài liệu kèm theo:
– Bản sao chứng minh thư hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân đối với nhà đầu tư là thể nhân; Giấy tờ chứng thực việc thành lập hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với nhà đầu tư là pháp nhân;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (trường hợp chđăng ký thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Thông tư này thì không phải gửi kèm báo cáo này);
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án;
– Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án);
– Bản sao hợp lệ quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi);
– Thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án);
– Thỏa thuận về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự án).

The post Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-thuc-hien-mot-so-dieu-cua-nghi-dinh-so-152015nd-cp-ngay-14-thang-02-nam-2015-cua-chinh-phu-ve-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu/feed/ 0
Thông tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-lua-chon-so-bo-du-an-lap-tham-dinh-phe-duyet-de-xuat-du-an-va-bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-2/ https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-lua-chon-so-bo-du-an-lap-tham-dinh-phe-duyet-de-xuat-du-an-va-bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-2/#respond Thu, 15 Mar 2018 10:10:53 +0000 http://law.imm.fund/?p=1897 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 02/2016/TT-BKHĐT Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016   THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN SƠ BỘ DỰ ÁN, LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ […]

The post Thông tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 02/2016/TT-BKHĐT Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016

 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN SƠ BỘ DỰ ÁN, LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH 13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Thông tư này hướng dẫn việc lựa chọn sơ bộ dự án; lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi Điều chỉnh quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
  2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. Dự án PPP trong Thông tư này được hiểu là dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
  2. Đơn vị chuẩn bị dự án là đơn vị được Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ lập đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
  3. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là đơn vị thẩm định) là đơn vị được thành lập hoặc giao nhiệm vụ làm đầu mối quản lý về hoạt động PPP theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  4. Đề xuất dự án là báo cáo được lập theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, đề xuất dự án tương đương Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A) hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm B và C) theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 3. Lựa chọn sơ bộ dự án

  1. Nguyên tắc lựa chọn sơ bộ dự án
  2. a) Việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác định đúng các dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được nghiên cứu đầu tư theo hình thức PPP.
  3. b) Dự án được lựa chọn sơ bộ đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
  4. Tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án
  5. a) Dự án được lựa chọn sơ bộ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

– Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
– Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

  1. b) Ngoài các tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, có thể xem xét bổ sung các tiêu chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:

– Có nhà đầu tư quan tâm;
– Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;
– Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu tư (dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được xây dựng; nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);
– Các yếu tố liên quan khác (nếu có).

  1. Tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép lập đề xuất dự án.
  2. Căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư công bố trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.

Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

  1. Quy trình chi Tiết
  2. a) Lập đề xuất dự án;
  3. b) Thẩm định đề xuất dự án;
  4. c) Đề xuất, phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
  5. d) Phê duyệt đề xuất dự án;

đ) Công bố dự án.

  1. Lập đề xuất dự án
  2. a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập đề xuất dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
  3. b) Đơn vị chuẩn bị dự án trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
  4. c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm:

– Văn bản trình duyệt đề xuất dự án: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ pháp lý lập đề xuất dự án, thuyết minh nội dung chính của đề xuất dự án và các kiến nghị;
– Dự thảo đề xuất dự án;
– Ý kiến chấp thuận của người có thẩm quyền về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP;
– Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.

  1. Thẩm định đề xuất dự án
  2. a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này.
  3. b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với đề xuất dự án theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
  4. c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đề xuất dự án trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Đề xuất dự án được đơn vị thẩm định kiến nghị để phê duyệt phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các Điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  5. d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định đề xuất dự án bao gồm các tài liệu được liệt kê dưới đây:

– Báo cáo thẩm định đề xuất dự án;
– Dự thảo đề xuất dự án;
– Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
đ) Thời hạn thẩm định đề xuất dự án tối đa là 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời hạn phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

  1. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
  2. Phê duyệt đề xuất dự án
  3. a) Căn cứ hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án, hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, quyết định về chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo phân cấp của pháp luật về đầu tư công, đề xuất dự án có thể được phê duyệt đồng thời với chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
  4. b) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

– Tên dự án;
– Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
– Tên đơn vị chuẩn bị dự án;
– Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
– Yêu cầu về kỹ thuật;
– Dự kiến tổng vốn đầu tư;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Loại hợp đồng dự án;
– Phương án tài chính sơ bộ;
– Thời gian hợp đồng dự án;
– Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
– Các nội dung khác.

  1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công bố dự án theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và trình tự đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

  1. Quy trình chi Tiết
  2. a) Lập đề xuất dự án;
  3. b) Thẩm định đề xuất dự án;
  4. c) Phê duyệt đề xuất dự án;
  5. d) Thỏa thuận về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi;

đ) Công bố đề xuất dự án.

  1. Lập đề xuất dự án
  2. a) Nhà đầu tư lập đề xuất dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
  3. b) Nhà đầu tư gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
  4. c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm các tài liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  5. Quy trình thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án do nhà đầu tư lập thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
  6. Đối với dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và thỏa thuận quốc tế đã ký kết trước khi phê duyệt đề xuất dự án.
  7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thỏa thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung thỏa thuận phải được lập thành văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  8. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đề xuất dự án đã được phê duyệt và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và trình tự đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

  1. Quy trình chi Tiết
  2. a) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
  3. b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
  4. c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
  5. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  6. a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.
  7. b) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
  8. c) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:

– Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và các kiến nghị;
– Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;
– Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án);
– Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
– Văn bản thẩm định đề xuất dự án;
– Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.

  1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.
  3. b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
  4. c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
  5. d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
  6. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
  7. a) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
  8. b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:

– Tên dự án;
– Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
– Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
– Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
– Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;
– Tổng vốn đầu tư;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Loại hợp đồng dự án;
– Phương án tài chính;
– Thời gian hợp đồng dự án;
– Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
– Các nội dung khác.
Điều 7. Áp dụng các Phụ lục

  1. Các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP, đồng thời tham khảo thông lệ quốc tế nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia vào công tác chuẩn bị dự án PPP, đảm bảo tính thống nhất về nội dung của đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.
  2. Khi lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, tổ chức, cá nhân áp dụng các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của từng dự án cụ thể để bổ sung một số nội dung thuyết minh về tính khả thi, hiệu quả đối với Điều kiện đặc thù của dự án.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

  1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, xử lý.

 

 
Nơi nhận:
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Website của Chính phủ; Công báo;
– Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Lưu: VT, Cục QLĐT.
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh

 
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

  1. Phụ lục I: Hướng dẫn lập đề xuất dự án PPP.
  2. Phụ lục II: Hướng dẫn thẩm định đề xuất dự án PPP.
  3. Phụ lục III: Hướng dẫn lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP.
  4. Phụ lục IV: Hướng dẫn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP.

 
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Đề xuất dự án là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án. Phụ lục I hướng dẫn các nội dung được trình bày trong đề xuất dự án để Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức PPP, xác định phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với dự án nhóm C).
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (ĐXDA) theo các nội dung dưới đây:

  1. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN

Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
– Tên dự án;
– Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
– Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án;
– Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
– Yêu cầu về kỹ thuật;
– Dự kiến tổng vốn đầu tư;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Loại hợp đồng dự án;
– Phương án tài chính sơ bộ;
– Thời gian hợp đồng dự án;
– Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
– Các nội dung liên quan khác.

  1. CĂN CỨ LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN

Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập ĐXDA, bao gồm:
– Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
– Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
– Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
– Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong giai đoạn lựa chọn sơ bộ dự án;
– Các văn bản pháp lý khác có liên quan.

  1. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
  2. S cần thiết đầu tư dự án
  3. Bối cảnh chung

Thuyết minh sơ bộ bối cảnh chung về kinh tế – xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai, đánh giá các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia và địa phương. Đánh giá tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối với dự án. Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.

  1. Hiện trạng của dự án

Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết minh về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự án. Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, đánh giá bổ sung hiện trạng của công trình cần cải tạo, sửa chữa.

  1. Các dự án có liên quan

Nếu thông tin cơ bản về các dự án có liên quan và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.

  1. Mục tiêu của dự án

Thuyết minh sơ bộ các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể mà dự án cần đạt được trong bối cảnh, hiện trạng đã phân tích ở các Mục trên.

  1. Lợi thế của việc đầu tư theo hình thức PPP

Phân tích lợi thế đối với dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân; khả năng phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung khác.

  1. Thuyết minh về kỹ thuật của dự án
  2. Quy mô, công suất của dự án

Phân tích sơ bộ nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án.

  1. Địa Điểm thực hiện dự án

Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự án và các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp được triển khai trong vùng lân cận (nếu có).

  1. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được giải phóng, thuyết minh sơ bộ phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (nếu áp dụng loại hợp đồng BT) theo quy định hiện hành.

  1. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp

Căn cứ quy mô, công suất của dự án, tiêu chuẩn, định mức của ngành, tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ, ĐXDA phân tích một số phương án có thể áp dụng và đề xuất phương án phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. ĐXDA cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

  1. Thiết kế sơ bộ

Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

  1. Tổng vốn đầu tư của dự án

Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, ĐXDA xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng, vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh
Đánh giá tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có).

  1. Dự báo nhu cầu

Phân tích lưu lượng, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng của nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế xã hội và phương án tài chính.

  1. Phân tích sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án
  2. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế – xã hội

Xác định sơ bộ các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế – xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế theo hướng dẫn lại Mục V.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.

  1. Sơ bộ phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án thông qua tỷ suất li ích và chi phí về kinh tế (BCR Benefit Cost Ratio)

Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR) là tỷ số giữa tổng lợi ích mà việc đầu tư mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai thác, được quy về giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội, BCR yêu cầu phải lớn hơn 1 (>1) và được tính toán sơ bộ trong bước lập ĐXDA theo công thức sau:
BCR = =
Trong đó:
Bt = Sơ bộ giá trị lợi ích năm t;
Ct = Sơ bộ giá trị chi phí năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, … , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập ĐXDA có thể tham khảo giá trị re=10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị đó.

  1. Kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án

Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR), ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
Trường hợp không đủ Điều kiện xác định nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này để tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.

  1. Phân tích tài chính dự án
  2. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính

– Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án: Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
– Tổng doanh thu: Xác định tổng doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu đã được phân tích chi Tiết tại Mục IV Phụ lục này; giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các Khoản thu khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí.
Các thông số đầu vào khác: lãi vay, thời gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số khác.

  1. Các chỉ tiêu tài chính xem xét tính khả thi của dự án

Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:

  1. a) Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV – Net Present Value)

Giá trị hiện tại thuần tài chính là giá trị hiện tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong suốt vòng đời dự án. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần (cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, … , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).

  1. b) Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR – Internal Rate of Return)

Tỷ suất nội hoàn tài chính là tỷ suất chiết khấu (r) tại Điều kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải phương trình sau đây:
NPV = = 0
Trong đó: CFt, t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài chính, IRR của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án (WACC – Weighted Average Cost of Capital); (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực. Dự án có tính khả thi về tài chính khi IRR lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với giá trị (iv).

  1. Kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án

Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án, đồng thời trình bày phương án tài chính sơ bộ bao gồm các nội dung:
– Tổng vốn đầu tư;
– Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn giả định;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
– Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR).
VII. Loại hợp đồng dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo nhu cầu, phương án tài chính, xác định cụ thể loại hợp đồng phù hợp với dự án.
Loại hợp đồng được lựa chọn cần nêu rõ việc phân chia vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị quản lý dự án; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào, đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu…).
VIII. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ một số rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn, rủi ro về thiết kế và xây dựng, rủi ro về tài chính, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro vận hành…
Phân tích cơ chế phân chia, quản lý rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định một số biện pháp giảm thiểu các rủi ro.

  1. Các hỗ trợ của Nhà nước
  2. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)

Trường hợp dự án cần sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, căn cứ kết quả phân tích kinh tế – xã hội; phân tích tài chính của dự án và loại hợp đồng dự án được lựa chọn, thuyết minh các nội dung có liên quan bao gồm: giá trị phần vốn; dự kiến nguồn vốn và khả năng cân đối; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng để nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất, Điều kiện thực hiện dự án khác.

  1. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư

Đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và Điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.

  1. Kế hoạch thực hiện dự án

Dự kiến thời gian chuẩn bị dự án (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án); thời gian thực hiện dự án và thời Điểm kết thúc dự án.

  1. Quản lý thực hiện dự án
  2. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ

ĐXDA thuyết minh sơ bộ phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm: phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BTO, BOO, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ do nhà đầu tư cung ứng (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT và các loại hợp đồng tương tự khác).

  1. Quản lý thực hiện dự án

ĐXDA cần xác định sơ bộ năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư và quản lý hợp đồng.

  1. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

ĐXDA trình bày các kết luận và kiến nghị cụ thể, đồng thời xác định các nội dung cần được nghiên cứu chi Tiết tại báo cáo nghiên cứu khả thi.
 
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của đề xuất dự án (ĐXDA), báo cáo thẩm định ĐXDA được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với ĐXDA do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.

  1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN

Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng; đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính sơ bộ; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.

  1. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

  1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
  2. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ

Căn cứ quy định về hồ sơ ĐXDA theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng việc xem xét ĐXDA do không đầy đủ hồ sơ.

  1. Thẩm định về nội dung của đề xuất dự án
  2. Thm định sự cần thiết đầu tư dự án

Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của ĐXDA đối với một số nội dung sau:
– Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
– Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.

  1. Thẩm định các yếu t cơ bản của dự án

– Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
– Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
– Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
– Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.

  1. Thẩm định hiệu quả dự án

– Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế – xã hội, tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp ĐXDA không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của các nhóm yếu tố còn lại.
– Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác.

  1. Thẩm định tính khả thi của dự án
  2. a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật

– Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
– Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C): Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.

  1. b) Thẩm định tính khả thi về mặt tài chính

– Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực;
– Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư…
– Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.

  1. Thẩm định sự phù hợp của loại hợp đồng dự án

Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
– Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
– Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.

  1. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án

Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong ĐXDA.

  1. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
  2. Nhn xét

Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về ĐXDA, đánh giá sự phù hợp của ĐXDA với các Điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

  1. Kiến nghị

– Trường hợp ĐXDA phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ĐXDA.
– Trường hợp không thống nhất với nội dung của ĐXDA, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư đề xuất dự án Điều chỉnh ĐXDA.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt ĐXDA.
 
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP nhóm A và B. Phụ lục III hướng dẫn các nội dung được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi để Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án theo hình thức PPP và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) theo các nội dung dưới đây.

  1. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN

Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
– Tên dự án;
– Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
– Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT;
– Địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
– Yêu cầu về kỹ thuật;
– Tổng vốn đầu tư;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Loại hợp đồng dự án;
– Phương án tài chính;
– Thời gian hợp đồng dự án;
– Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
– Các nội dung liên quan khác.

  1. CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI

Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập BCNCKT, bao gồm:
– Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
– Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
– Các quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương liên quan đến dự án;
– Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt ĐXDA;
– Các văn bản pháp lý khác có liên quan.

  1. NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
  2. S cần thiết đầu tư dự án
  3. Bối cảnh chung

– Thuyết minh bối cảnh chung về kinh tế – xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai; các Điều kiện, môi trường tự nhiên tác động đến dự án; tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định về pháp luật chuyên ngành đối với dự án.
– Phân tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.
– Nhận định các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia và địa phương.

  1. Hiện trạng khu vực thực hiện dự án

Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết minh chi Tiết về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự án. Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, BCNCKT cần thuyết minh bổ sung hiện trạng của công trình cần cải tạo, sửa chữa.

  1. Các dự án có liên quan

Nêu thông tin cơ bản về các dự án có liên quan (bao gồm dự án hỗ trợ và dự án cạnh tranh) có thể tác động về mặt doanh thu, lợi nhuận, chi phí… đến dự án được đề xuất; thuyết minh tác động tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.

  1. Mục tiêu của dự án

Xác định Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể của dự án, bao gồm:
– Mục tiêu tổng thể: đóng góp của dự án vào việc thực hiện các Mục tiêu chung của quốc gia; những lợi ích dự án đóng góp cho kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.
– Mục tiêu cụ thể: những vấn đề, thực trạng được giải quyết; số lượng đối tượng hưởng lợi từ dự án; quy mô, công suất dự án cần đạt được để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

  1. Li thế của việc đầu tư theo hình thức PPP

Phân tích chi Tiết lợi thế đối với dự án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân; kết quả khảo sát thực tiễn về khả năng triển khai dự án của khu vực tư nhân; phương án phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung liên quan khác.

  1. Thuyết minh về kỹ thuật của dự án
  2. Quy mô, công suất của dự án

Phân tích nhu cầu sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn, hoặc các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án; trường hợp cần phân kỳ đầu tư, nêu rõ quy mô, công suất của từng thời kỳ cho phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.

  1. Địa Điểm thực hiện dự án

Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự án trên cơ sở các nội dung sau: phạm vi, diện tích đất sử dụng, hiện trạng khu đất được sử dụng, hành lang bảo vệ (nếu có), diện tích xây dựng công trình, lợi thế của địa Điểm đối với dự án1. Trường hợp xung quanh hoặc trong địa phận thực hiện dự án có các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp triển khai, phân tích mức độ ảnh hưởng của các dự án đó đối với dự án đang được đề xuất.

  1. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư

Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được giải phóng, thuyết minh phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (trường hợp áp dụng loại hợp đồng BT) theo quy định hiện hành.

  1. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp

– Xác định các phương án kỹ thuật, công nghệ trên cơ sở quy mô, công suất của dự án; tiêu chuẩn, định mức của ngành; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ; rủi ro về kỹ thuật, công nghệ (nếu có); yêu cầu đầu vào và đầu ra của dự án.
– Nêu cụ thể các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp thông qua chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
– Mô tả về phương án kỹ thuật, công nghệ được BCNCKT lựa chọn. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. BCNCKT cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

  1. Thiết kế cơ sở

Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế cơ sở trong BCNCKT được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, nội dung thiết kế cơ sở trong BCNCKT được lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

  1. Tổng vốn đầu tư của dự án

Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật được lựa chọn, BCNCKT xác định tổng vốn đầu tư của dự án gồm tổng mức đầu tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng. Vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh

  1. Tác động về môi trường của dự án

Lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường theo pháp luật về môi trường. Trường hợp dự án sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm yếu tố đầu vào chính (thuộc các lĩnh vực như năng lượng, điện, nước…), phân tích chi Tiết về tác động của dự án đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên và biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.

  1. Tác động về xã hội của dự án

Thuyết minh yếu tố tác động đến xã hội trong quá trình thực hiện dự án như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao động, tạo việc làm… và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.

  1. Tác động về quốc phòng, an ninh (nếu có)

Trường hợp dự án có tác động về quốc phòng, an ninh, phân tích chi Tiết nội dung này và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.

  1. Dự báo nhu cầu

Để có cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và xác định phương án tài chính của dự án, BCNCKT phân tích nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng nhu cầu trong tương lai, cụ thể:
– Phân tích nhu cầu hiện tại: căn cứ hiện trạng dự án, quy mô, công suất dự án, xác định số lượng đối tượng hưởng lợi từ dự án.
– Dự báo nhu cầu tương lai: xây dựng các kịch bản về nhu cầu (tối đa, trung bình, tối thiểu) trong suốt vòng đời dự án.

  1. Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án
  2. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế – xã hội

Xác định chi Tiết các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế – xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án theo hướng dẫn lại Mục V.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính.

  1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án
  2. a) Giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV – Economic Net Present Value)

ENPV là hiệu số giữa tổng lợi ích mang lại trừ đi tổng chi phí bỏ ra trong thời gian tính toán kinh tế, được quy đổi về hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội, ENPV phải dương (>0) và được tính theo công thức sau:
ENPV = B – C =
Trong đó:
Bt = Lợi ích năm t;
Ct = Chi phí năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, … , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập BCNCKT có thể tham khảo giá trị re =10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị đó.

  1. b) Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR – Benefit Cost Ratio)

BCR là tỷ số giữa tổng lợi ích mà việc đầu tư mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai thác đã được quy về giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội, BCR phải lớn hơn 1 (>1) và được tính theo công thức sau:
BCR = =
Trong đó: Bt, Ct, t, n, re có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính ENPV nêu trên.

  1. c) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR – Ecomomic Internal Rate of Return)

Tỷ suất nội hoàn kinh tế là tỷ suất chiết khấu kinh tế tối đa để dự án thu hồi nguồn vốn đầu tư và chi phí vận hành, đạt được sự hòa vốn. EIRR bằng giá trị tỷ suất chiết khấu (re) trong trường hợp ENPV = 0 và được xác định thông qua việc giải phương trình sau:
ENPV = = 0
Trong đó: Bt, Ct, t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính ENPV nêu trên.
Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội, EIRR phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR – Social Discount Rate): EIRR > SDR. Giá trị SDR được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập BCNCKT có thể tham khảo giá trị SDR=10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị đó.

  1. Kết luận về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án

Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán các chỉ tiêu phân tích kinh tế – xã hội theo hướng dẫn tại Mục V.2, BCNCKT nêu kết luận về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

  1. Phân tích tài chính dự án
  2. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính

– Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án: Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng; chi phí khai thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án bằng các chi phí liên quan đến vận hành và bảo dưỡng công trình dự án; các chi phí nhân lực để vận hành và bảo dưỡng công trình dự án; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn giám sát, dự phòng…
– Tng doanh thu: Xác định tổng doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu (đã được phân tích chi Tiết tại Mục IV); giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các Khoản thu khác của dự án (xem xét cơ sở pháp lý để xác định giá, phí; dự kiến lộ trình tăng giá, phí).
– Các thông số đầu vào khác: lãi vay, thời gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số khác.

  1. Các chỉ tiêu tài chính để xem xét tính khả thi của dự án

Dựa trên các thông số đầu vào nêu trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính sau đây:

  1. a) Giá trị hiện tại thuần tài chính (NPV – Net Present Value)

Giá trị hiện tại thuần là giá trị hiện tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong suốt vòng đời dự án. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần (cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, … , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).

  1. b) Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR – Internal Rate of Return)

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận của dự án, không bao gồm cơ cấu huy động vốn. IRR là tỷ suất chiết khấu (r) tại Điều kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải phương trình sau đây:
NPV = = 0
Trong đó: CFt, t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài chính, IRR của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i) chi phí sử dụng vốn của dự án (WACC – Weighted Average Cost of Capital); (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (v) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu tư tiềm năng đối với dự án – thông qua hoạt động khảo sát thị trường (market test) trong quá trình nghiên cứu, chuẩn bị dự án. Dự án có tính khả thi về tài chính khi IRR lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với các giá trị (iv), (v).
Ngoài các chỉ tiêu NPV và IRR, để các bên có liên quan (nhà đầu tư, bên cho vay) đánh giá tổng thể tính khả thi về tài chính của dự án, BCNCKT có thể phân tích thêm các chỉ tiêu: Thời gian hoàn vốn (PP – Payback Period); Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư (ROE – Return on Equity); Tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR – Debt Service Coverage Ratio).

  1. Kết quả phương án tài chính dự án

Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên, BCNCKT nêu kết luận về tính khả thi tài chính của dự án, đồng thời trình bày phương án tài chính bao gồm các nội dung:
– Tổng vốn đầu tư;
– Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn giả định;
– Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
– Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
– Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR, ROE, PP, DSCR).
VII. Loại hợp đồng dự án

  1. Căn cứ lựa chọn loại hợp đồng cho dự án

Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo nhu cầu, phương án tài chính, BCNCKT xác định dự án thuộc mô hình đầu tư có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng hoặc thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng dịch vụ cung cấp, đồng thời phân tích tính phù hợp của loại hợp đồng đối với các Điều kiện dự án.

  1. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng dự án

Thuyết minh chi Tiết việc phân chia vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào, đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu…).
VIII. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dự án

  1. Phân tích các rủi ro chính của dự án

Mô tả và đánh giá các rủi ro chính trong suốt vòng đời dự án như: Rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô, rủi ro xã hội, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro về thiết kế – xây dựng – sản xuất, rủi ro về chi phí sản xuất và hoàn thiện công trình, rủi ro về tài chính, rủi ro vận hành, rủi ro về kết thúc hợp đồng. Phân tích xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đối với dự án.

  1. Trách nhiệm của các bên trong quản lý rủi ro

Xác định rủi ro và trách nhiệm của đối tác tư nhân (nhà đầu tư, bên cho vay, doanh nghiệp dự án…) và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án. Kiến nghị cụ thể cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối tác tư nhân.

  1. Cơ chế quản lý rủi ro

Thuyết minh các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể thực hiện.

  1. Các hỗ tr của Nhà nước
  2. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)

Căn cứ kết quả phân tích tài chính, loại hợp đồng được lựa chọn và kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn đối với dự án đã được phê duyệt, BCNCKT cần thuyết minh chi Tiết các nội dung giá trị phần vốn; khả năng cân đối và bố trí vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư và các nội dung khác (nếu có). Riêng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, BCNCKT cần thuyết minh giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng để nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất và Điều kiện thực hiện dự án khác.

  1. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư

BCNCKT cần thuyết minh chi Tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và Điều kiện kèm theo, các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.

  1. Kế hoạch thực hiện dự án
  2. Chuẩn bị dự án

Xác định thời gian tổng thể để chuẩn bị dự án, bao gồm:
– Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt ĐXDA (đã hoàn thành).
– Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt BCNCKT;
– Giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (sơ tuyển, đấu thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng dự án; đóng tài chính của dự án và hợp đồng dự án bắt đầu có hiệu lực).

  1. Thực hiện dự án

Xác định thời gian thực hiện hợp đồng dự án (bao gồm thời Điểm kết thúc hợp đồng dự án). Trường hợp dự án có cấu phần xây dựng, xác định cụ thể thời gian xây dựng công trình, thời gian vận hành và chuyển giao công trình.
Trường hợp dự án phải phân kỳ để giảm sự phức tạp của việc đầu tư hoặc tăng tính khả thi về tài chính và sự hấp dẫn của dự án, BCNCKT cần phân tích nguyên nhân, dự kiến kế hoạch phân kỳ và trình bày các phương pháp thực hiện.

  1. Giám sát đánh giá và quản lý thực hiện dự án
  2. Giám sát đánh giá dự án

Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án làm cơ sở xây dựng hợp đồng dự án và giám sát chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cung cấp.

  1. Yêu cầu về phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ

Thuyết minh chi Tiết phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm các nội dung như sau: phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BTO, BOO, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhà đầu tư cung ứng (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BTL, BLT, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác).

  1. Quản lý thực hiện dự án

BCNCKT cần xác định năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể.

  1. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tóm tắt các nội dung kết luận chính của BCNCKT đã được phân tích ở các phần trên, đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan cấp trên (nếu có).
 
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung thẩm định và đề xuất phương án giải quyết trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.

  1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN

Trình bày thông tin khái quát về tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa Điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.

  1. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

  1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
  2. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ

Căn cứ quy định về hồ sơ trình duyệt BCNCKT theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT bổ sung các tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng xem xét BCNCKT do không đầy đủ hồ sơ.

  1. Thẩm định về nội dung của BCNCKT

Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trường hợp dự án có cấu phần xây dựng), gồm các nội dung cơ bản sau:

  1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư dự án

Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối với một số nội dung sau:
– Bối cảnh chung về kinh tế – xã hội, Điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
– Quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu tư dự án.
– Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
– Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.

  1. Thẩm định các yếu tố cơ bản của dự án

– Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
– Quy mô, công suất của dự án: Xem xét tính hợp lý của căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
– Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với địa Điểm được lựa chọn.
– Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
– Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.

  1. Thẩm định hiệu quả dự án

– Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội nhằm so sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế – xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế – ENPV; Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế – BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế – EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế – xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
– Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối với hồ sơ nêu trên.
– Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như phụ nữ, người nghèo, người tàn tật…
– Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong BCNCKT.

  1. Thẩm định tính khả thi của dự án
  2. a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật

– Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
– Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.

  1. b) Thm định tính khả thi về mặt tài chính

– Tính khả thi về mặt tài chính của dự án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính (Giá trị hiện tại thuần tài chính – NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính – IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với các giá trị; (iv) IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (v) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu tư tiềm năng đối với dự án.
– Xem xét bổ sung trường hợp BCNCKT thuyết minh các chỉ tiêu tài chính sau: Thời gian hoàn vốn – PP; Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư – ROE; Tỷ suất khả năng trả nợ – DSCR.
– Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư…
– Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư.

  1. Thẩm định về sự phù hợp của loại hợp đồng dự án

Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án theo một số nội dung sau:
– Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
– Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án.
– Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ và phù hợp trong các kịch bản tài chính;
– Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
– Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù hợp.

  1. Kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án

Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được trình bày trong BCNCKT.

  1. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
  2. Nhn xét

Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định tổng hợp nhận xét về BCNCKT.

  1. Kiến nghị

– Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt BCNCKT.
– Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu tư lập BCNCKT Điều chỉnh BCNCKT.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt BCNCKT.
1 Trường hợp cần thiết, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư có thể tổ chức khảo sát địa điểm thực hiện dự án và nêu chi tiết kết quả khảo sát tại mục này.

The post Thông tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/thong-tu-huong-dan-lua-chon-so-bo-du-an-lap-tham-dinh-phe-duyet-de-xuat-du-an-va-bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-du-an-dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-2/feed/ 0
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm https://mplaw.vn/en/nghi-dinh-ve-dang-ky-bien-phap-bao-dam/ Wed, 14 Mar 2018 13:54:53 +0000 http://law.imm.fund/?p=1848 CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 102/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2017   NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 Căn cứ […]

The post Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm appeared first on MP Law Firm.

]]>
CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 102/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2017

 
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
n cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 11 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cá nhân, pháp nhân có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, tìm hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm.

Hộ gia đình có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, tìm hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm theo quy định của Bộ luật dân sự.

  1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  2. Cá nhân, pháp nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm;
  2. Sổ đăng ký là Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu biển hoặc sổ khác theo quy định của pháp luật;
  3. 3. Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là tập hợp các thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
  4. 4. Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm là hệ thống các thông tin về biện pháp bảo đảm bằng các loại tài sản đã được đăng ký trong phạm vi cả nước;
  5. Mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là ký hiệu dãy số và tài khoản đăng ký trực tuyến (gồm tên đăng nhập và mật khẩu) cấp cho cá nhân, pháp nhân để đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm;
  6. Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đủ phiếu yêu cầu đăng ký và các giấy tờ hợp lệ khác hoặc có phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ đăng ký chỉ cần có phiếu yêu cầu đăng ký;
  7. Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ là phiếu có đầy đủ và đúng các nội dung bắt buộc phải kê khai theo mẫu.

Điều 4. Các trường hợp đăng ký

  1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:
  2. a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
  3. b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  4. c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  5. d) Thế chấp tàu biển.
  6. Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:
  7. a) Thế chấp tài sản là động sản khác;
  8. b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
  9. c) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.

Điều 5. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.

Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

  1. Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
  2. Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm:
  3. a) Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
  4. b) Các trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 18 của Nghị định này.

Điều 6. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 7. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

Cơ quan đăng ký không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ sơ; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký.

  1. 2. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các thông tin kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký.

3 Thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ trong số đăng ký cơ sở dữ liệu và Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo yêu cầu của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.
Điều 8. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký

  1. 1. Người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: Bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; bên bán tài sản, bên mua tài sản trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu (sau đây gọi chung là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm); Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc người đại diện hợp pháp của các chủ thể này. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới là người yêu cầu đăng ký.

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm không thực hiện xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự; Văn phòng thừa phát lại trong trường hợp Văn phòng thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Văn phòng thừa phát lại); cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.

  1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp, trong trường hợp gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
  2. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.
  3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  2. a) Đăng ký biện pháp bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
  3. b) Chứng nhận đăng ký đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, tài sản là động sản khác và cấp bản sao các văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm;
  4. c) Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm;
  5. d) Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 61 của Nghị định này;

đ) Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật;

  1. e) Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền;
  2. g) Cập nhật thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;
  3. h) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
  4. Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm sau đây:
  5. a) Đăng ký chính xác nội dung phiếu yêu cầu đăng ký;
  6. b) Đăng ký và cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;
  7. c) Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đúng với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

Điều 11. Phí đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm
Khi có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, thì người yêu cầu phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, phí cấp bản sao và phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giấy tờ chứng minh trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây để làm căn cứ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí:
  2. a) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
  4. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.

Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 13. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

  1. Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
  2. Nộp trực tiếp;
  3. Qua đường bưu điện;
  4. Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Trường hợp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp trực tiếp, thì sau khi nhận hồ sơ, người tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký.

Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, người tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận, cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, người tiếp nhận hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký trực tiếp hoàn thiện hồ sơ hoặc lập văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

  1. Trường hợp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử, thì sau khi nhận được hồ sơ, người tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký.

Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, người tiếp nhận vào sổ tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, ngay trong ngày nhận hồ sơ, người tiếp nhận lập văn bản từ chối tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Văn bản từ chối tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ được gửi trả lại cùng hồ sơ đăng ký cho người yêu cầu đăng ký qua đường bưu điện có bảo đảm trong trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử trong trường hợp hồ sơ được gửi qua thư điện tử.
Điều 15. Từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Cơ quan đăng ký từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;
  3. b) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
  4. c) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký theo quy định của pháp luật;
  5. d) Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở không đủ điều kiện thế chấp theo quy định của Luật đất đai và Luật nhà ở. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở có tranh chấp, thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã có văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;

đ) Kê khai nội dung đăng ký không đúng quy định của pháp luật;

  1. e) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
  2. g) Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản của Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
  3. h) Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm do cơ quan thi hành án hoặc Văn phòng thừa phát lại gửi đến.
  4. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người tiếp nhận hồ sơ phải lập văn bản từ chối, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
  5. Việc từ chối được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.

Điều 16. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03 ngày làm việc.
  2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.
  3. Thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Điều 17. Trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được cơ quan đăng ký trả cho người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau đây:

  1. Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.

Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;

  1. Qua đường bưu điện;
  2. Phương thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận.

Điều 18. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp;
  2. Rút bớt tài sản bảo đảm;
  3. Bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;
  4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm.

Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

  1. Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký;
  2. Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà trong hợp đồng bảo đảm ban đầu các bên không có thỏa thuận về việc cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.

Điều 19. Đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm
Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm mà người xử lý tài sản bảo đảm có yêu cầu đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm, thì gửi hồ sơ đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền.
Điều 20. Sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký
Người yêu cầu đăng ký gửi phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót theo phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền, nếu phát hiện có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký.
Điều 21. Các trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
  3. b) Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
  4. c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
  5. d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;

đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  1. e) Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
  2. g) Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
  3. h) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
  4. i) Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
  5. k) Theo thỏa thuận của các bên.
  6. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.

Điều 22. Cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, tài sản là động sản khác.
  2. Việc yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
  3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đăng ký cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm cho cá nhân, pháp nhân có yêu cầu.

Điều 23. Đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm

  1. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng bảo đảm mới, có hiệu lực độc lập với hợp đồng bảo đảm đã đăng ký trước đó, thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm mới và không phải xóa đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó.
  2. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng bảo đảm mới thay thế hợp đồng bảo đảm đã đăng ký, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm và 01 bộ hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm mới để thực hiện đồng thời thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó và thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm mới.
  3. Các bên không phải thực hiện đăng ký thay đổi đối với trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  4. a) Trong hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm đã đăng ký có điều khoản về việc cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai;
  5. b) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm nhưng không bổ sung tài sản bảo đảm;
  6. c) Các bên chỉ ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã đăng ký hoặc sửa đổi hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới.

Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY
Điều 24. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 25. Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu bay trong trường hợp mua bán tàu bay có bảo lưu quyền sở hữu
Trường hợp mua bán tàu bay có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu bay kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 26. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);
  2. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  4. Danh mục các hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay đã đăng ký hoặc danh mục hợp đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm trong nhiều hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay hoặc hợp đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay đã đăng ký (01 bản sao không có chứng thực);
  5. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 27. Hồ sơ sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký
Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện có sai sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ hồ sơ sửa chữa sai sót sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);
  2. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp, nếu có sai sót (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 28. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp (01 bản chính);
  2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  3. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản sao không có chứng thực);
  4. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 29. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính);
  3. b) Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  4. c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có chữ ký của bên nhận bảo đảm;
  5. d) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
  6. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay sau đây:
  7. a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
  8. b) Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 30. Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; xóa đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay

  1. Trường hợp đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu bay, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, xác minh các thông tin trong hồ sơ với các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, ghi nội dung đăng ký cầm cố, thế chấp, nội dung bảo lưu quyền sở hữu tàu bay, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp vào số đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.
  2. Trường hợp thay thế tàu bay, thì người yêu cầu đăng ký phải nộp hồ sơ xóa đăng ký theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này và nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
  3. Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thì Cục Hàng không Việt Nam gửi văn bản chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp tàu bay được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
  4. Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam hoặc trong văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; nếu có sai sót trong văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, thì chỉnh lý và cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, đồng thời gửi văn bản thông báo cho người yêu cầu đăng ký việc chỉnh lý thông tin và thu hồi văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp có sai sót.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý và cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BIỂN
Điều 31. Tàu biển được thế chấp
Các loại tàu biển sau đây được thế chấp:

  1. Tàu biển đăng ký không thời hạn;
  2. Tàu biển đăng ký có thời hạn;
  3. Tàu biển đang đóng;
  4. Tàu biển đăng ký tạm thời;
  5. Tàu biển loại nhỏ.

Điều 32. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng thế chấp tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 33. Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu biển trong trường hợp mua bán tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu
Trường hợp mua bán tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng mua bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 34. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);
  2. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển hoặc văn bản chứng minh nội dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  4. Danh mục các hợp đồng thế chấp tàu biển đã đăng ký hoặc danh mục hợp đồng mua bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm trong nhiều hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển đã đăng ký (01 bản sao không có chứng thực);
  5. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 35. Hồ sơ sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký
Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện có sai sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ hồ sơ sửa chữa sai sót sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);
  2. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp nếu có sai sót (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 36. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp tàu biển
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp tàu biển sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);
  2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  3. Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản sao không có chứng thực);
  4. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 37. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính);
  3. b) Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  4. c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có chữ ký của bên nhận bảo đảm;
  5. d) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
  6. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây:
  7. a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
  8. b) Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 38. Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; xóa đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp tàu biển

  1. Trường hợp đăng ký thế chấp tàu biển, đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu biển, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam kiểm tra, xác minh các thông tin trong hồ sơ với các thông tin được lưu giữ trong số đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung bảo lưu quyền sở hữu tàu biển, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển cho người yêu cầu đăng ký.

Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam gửi văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển cho các bên cùng nhận thế chấp trong trường hợp tàu biển được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ lưu giữ trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

  1. Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc trong văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; nếu có sai sót trong văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp, thì chỉnh lý và cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, đồng thời gửi văn bản thông báo cho người yêu cầu đăng ký việc chỉnh lý thông tin và thu hồi văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp có sai sót.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý và cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Mục 4. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 39. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật đất đai (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
  4. Đối với trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người yêu cầu đăng ký phải nộp các giấy tờ sau đây:
  5. a) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình (01 bản sao không có chứng thực);
  6. b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác (01 bản sao không có chứng thực);
  7. Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  8. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau đây:
  9. a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  10. b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Điều 40. Hồ sơ đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai

  1. Trường hợp đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án của chủ đầu tư, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
  2. a) Các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 39 của Nghị định này;
  3. b) Bản chính Giấy chứng nhận hoặc bản chính Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư;
  4. c) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực;
  5. d) Một trong các loại Bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của dự án hoặc mặt bằng của công trình xây dựng trong dự án đó đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở (01 bản sao không có chứng thực).
  6. Trường hợp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
  7. a) Các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 39 của Nghị định này;
  8. b) Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

Trường hợp bên thế chấp là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, thì phải nộp thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  1. Trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với nhà ở hình thành trong tương lai hoặc đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
  2. a) Các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
  3. b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản có công chứng, chứng thực (01 bản sao không có chứng thực).

Điều 41. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận:

  1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
  2. a) Các giấy tờ nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
  3. b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  4. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
  5. a) Các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
  6. b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 42. Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu
Trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tài sản kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  3. Bản chính Giấy chứng nhận;
  4. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 43. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký

  1. 1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất đã đăng ký sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi (01 bản chính);
  3. b) Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp (trừ trường hợp đăng ký thay đổi đối với tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã hình thành quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này) hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm theo thỏa thuận của các bên (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  4. c) Bản chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
  5. d) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
  6. Trường hợp đã đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên khác với tên ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp, thì việc thực hiện đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký được thực hiện đồng thời với thủ tục chỉnh lý biến động đất đai (thay đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận).

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi tên của bên bảo đảm trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tên của bên nhận bảo đảm trong trường hợp mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm. Trong trường hợp này, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.
Điều 44. Hồ sơ sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký
Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc Giấy chứng nhận có sai sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ hồ sơ sửa chữa sai sót sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót (01 bản chính);
  2. Phiếu yêu cầu đăng ký đã chứng nhận có sai sót (01 bản chính);
  3. Bản chính Giấy chứng nhận trong trường hợp nội dung chứng nhận có sai sót;
  4. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 45. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);
  2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 46. Hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

  1. Khi có yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chính);
  3. b) Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) và văn bản chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký do cơ quan đăng ký thế chấp quyền tài sản cấp, nếu có (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  4. c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
  5. Khi có yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng), thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sau đây:
  6. a) Các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
  7. b) Hợp đồng thế chấp nhà ở có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
  8. c) Giấy chứng nhận (đã có chứng nhận quyền sở hữu nhà ở).

Điều 47. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký (01 bản chính);
  3. b) Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên bảo đảm;
  4. c) Bản chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
  5. d) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
  6. 2. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp sau đây:
  7. a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
  8. b) Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 48. Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; xóa đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  1. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, thì trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung bảo lưu quyền sở hữu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký và thời điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận. Sau khi ghi vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì chứng nhận nội dung đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký.
  2. Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký văn bản thông báo vào Sổ địa chính; chứng nhận nội dung đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký và thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.
  3. Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong sổ đăng ký, Giấy chứng nhận, phiếu yêu cầu đăng ký có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên phiếu yêu cầu đăng ký.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận và số đăng ký, chứng nhận việc sửa chữa sai sót vào phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót và trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 49. Thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

  1. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
  2. a) Ghi chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời điểm đăng ký thế chấp vào sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai); ghi chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời điểm đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận đã cấp (đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình thành);
  3. b) Ghi chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời điểm đăng ký thế chấp vào phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
  4. c) Gửi bản sao phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy định tại điểm a khoản này và văn bản cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này cho Trung tâm Đăng ký để thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
  5. d) Trả lại phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung quy định tại điểm b khoản này cho người yêu cầu đăng ký.
  6. Đối với các trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất do tài sản đã hình thành, thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký như hồ sơ, thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điều 46 của Nghị định này và khoản 1 Điều này.

Mục 5. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN KHÁC
Điều 50. Hồ sơ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  3. b) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp trong trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm (01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  4. c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu), trừ các trường hợp sau đây: Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một pháp nhân trong số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
  5. d) Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, nếu có.
  6. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp sau đây:
  7. a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
  8. b) Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).

Điều 51. Hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu sau đây:

  1. Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
  2. Hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tài sản kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia hợp đồng bảo đảm, hợp đồng mua bán (01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu), trừ các trường hợp sau đây; Bên mua tài sản, bên bán tài sản bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một pháp nhân trong số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Điều 52. Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; xóa đăng ký; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng tài sản là động sản khác

  1. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, cơ quan đăng ký ghi thời điểm nhận phiếu (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào phiếu yêu cầu đăng ký, sổ tiếp nhận, nhập thông tin về biện pháp bảo đảm trên phiếu yêu cầu đăng ký vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
  2. Cơ quan đăng ký trả văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của Nghị định này cho người yêu cầu đăng ký.

Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì cơ quan đăng ký gửi văn bản chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký về việc xử lý tài sản của bên thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp bằng tài sản trong trường hợp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu.

  1. Trường hợp đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thì khi tài sản bảo đảm đó thay đổi do hoạt động sản xuất, kinh doanh, người yêu cầu đăng ký không phải thực hiện đăng ký thay đổi.
  2. Trường hợp cơ quan đăng ký phát hiện trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan đăng ký chỉnh lý thông tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên phiếu yêu cầu đăng ký.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện có sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót cho Trung tâm Đăng ký. Sau khi nhận phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan đăng ký thực hiện chỉnh lý thông tin và gửi văn bản chứng nhận sửa chữa sai sót cho người yêu cầu đăng ký.
Mục 6. ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 53. Yêu cầu đăng ký trực tuyến

  1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có quyền lựa chọn phương thức đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm khi hệ thống đăng ký trực tuyến chính thức vận hành.
  2. Yêu cầu đăng ký trực tuyến phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung thuộc diện phải kê khai trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến.

Điều 54. Tài khoản đăng ký trực tuyến

  1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến để truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến.
  2. Cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, nếu có yêu cầu.
  3. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có tài khoản đăng ký trực tuyến phải bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến của mình.
  4. Trường hợp đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Điều 55. Hoạt động của hệ thống đăng ký trực tuyến

  1. Hệ thống đăng ký trực tuyến phải được vận hành liên tục, an toàn, chính xác.
  2. Cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến thực hiện việc duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hệ thống đăng ký trực tuyến phải tạm ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hoặc vì những lý do khác, thì cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến phải thông báo công khai, kịp thời về lý do và thời gian dự kiến cho hệ thống hoạt động trở lại.
Điều 56. Thủ tục đăng ký trực tuyến
Việc đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm được thực hiện theo thủ tục sau đây:

  1. Người yêu cầu đăng ký sử dụng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm để kê khai nội dung đăng ký trên giao diện đăng ký trực tuyến;
  2. Hệ thống đăng ký trực tuyến xác nhận kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến;
  3. Cơ quan đăng ký gửi 01 văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan đăng ký đến người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của Nghị định này.

Điều 57. Trường hợp đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý

  1. Việc đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
  2. Trường hợp đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý, thì được xử lý như sau:
  3. a) Trường hợp nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì cơ quan đăng ký xem xét, quyết định hủy kết quả đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải nộp phí đăng ký trong trường hợp kết quả đăng ký trực tuyến bị hủy;
  4. b) Việc hủy kết quả đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm phải được thông báo kịp thời qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký được lưu trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Điều 58. Khôi phục dữ liệu trong trường hợp kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm bị hủy không đúng các căn cứ do pháp luật quy định

  1. Khi phát hiện kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy không đúng các căn cứ do pháp luật quy định, thì người yêu cầu đăng ký có quyền đề nghị cơ quan đăng ký khôi phục lại kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy.

Văn bản đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy được gửi đến cơ quan đăng ký theo phương thức như phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm.

  1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, nếu việc hủy kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm không đúng các căn cứ do pháp luật quy định, thì phải khôi phục lại dữ liệu đăng ký và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký.
  2. Trường hợp cơ quan đăng ký hủy kết quả đăng ký không đúng các căn cứ do pháp luật quy định, mà gây thiệt hại cho người yêu cầu đăng ký, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN, CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 59. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. 1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có quyền tìm hiểu hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được lưu giữ trong số đăng ký, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm và Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
  2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm để phục vụ hoạt động chuyên môn thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. Việc tìm hiểu thông tin trong trường hợp này không phải trả phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm, cá nhân, pháp nhân hộ gia đình và các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này gửi phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền theo một trong các phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều 61. Từ chối cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Cơ quan đăng ký từ chối cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm không đúng thẩm quyền;
  3. b) Kê khai phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không đúng quy định của pháp luật;
  4. c) Người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung, cấp thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này và trường hợp cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự tra cứu thông tin trực tuyến về biện pháp bảo đảm mà không yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan đăng ký.
  5. Trường hợp có căn cứ từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người tiếp nhận hồ sơ phải lập văn bản từ chối trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
  6. Việc từ chối được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.

Điều 62. Thủ tục cung cấp thông tin
Sau khi nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, người thực hiện đăng ký tra cứu thông tin trong sổ đăng ký hoặc cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn quy định tại Điều 16 của Nghị định này và trả kết quả theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều 63. Trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm

  1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm:
  2. a) Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;
  3. b) Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản;
  4. c) Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại.
  5. Nguyên tắc trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm được quy định như sau:
  6. a) Việc trao đổi thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; thông tin trao đổi được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan;
  7. b) Việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin được thực hiện đúng thời hạn, thủ tục quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
  8. Phạm vi tài sản bảo đảm được trao đổi bao gồm các thông tin sau đây:
  9. a) Thông tin do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm trao đổi bao gồm: bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển; thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm;
  10. b) Thông tin do cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại trao đổi bao gồm: Quyết định kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án; người phải thi hành án và chủ sở hữu tài sản; tài sản kê biên.
  11. Việc trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
  12. a) Khi thực hiện việc đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, xóa đăng ký đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản, nếu người yêu cầu đăng ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông.

Ngay trong ngày nhận được thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông do Trung tâm Đăng ký gửi đến, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản cập nhật thông tin theo nội dung văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông vào dữ liệu quản lý tài sản của cơ quan mình và phản hồi kết quả giải quyết để Trung tâm Đăng ký biết, gửi thông báo cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có liên quan;

  1. b) Ngay trong ngày ký Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến các cơ quan sau đây:

Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên;
Cục Hàng không Việt Nam trong trường hợp tài sản là tàu bay bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam trong trường hợp tài sản là tàu biển bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên;
Trung tâm Đăng ký trong trường hợp tài sản bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên là tài sản không thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai, Cục Hàng không Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại, nếu không thuộc trường hợp từ chối trao đổi thông tin, thì các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cập nhật thông tin theo nội dung văn bản thông báo vào dữ liệu quản lý tài sản của cơ quan mình.
Điều 64. Công bố thông tin về biện pháp bảo đảm

  1. Thông tin về biện pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình đã đăng ký được công bố theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở này.
  3. Thông tin được công bố gồm: Tên dự án, địa chỉ của dự án, bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thời điểm đăng ký.

Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 65. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. 1. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước.
  2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  3. Tổ chức và quản lý hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm; xây dựng và quản lý các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  4. Xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
  5. Thống kê đăng ký biện pháp bảo đảm, tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
  6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  7. Hợp tác quốc tế về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  8. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  3. a) Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
  4. b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
  5. c) Chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;
  6. d) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;

đ) Quản lý các Trung tâm Đăng ký của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;

  1. e) Thống kê đăng ký biện pháp bảo đảm; tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước;
  2. g) Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
  3. h) Hợp tác quốc tế về đăng ký biện pháp bảo đảm.
  4. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
  5. a) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; quản lý cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;
  6. b) Hướng dẫn cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;
  7. c) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tàu bay, tàu biển để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, hoàn thành trước năm 2020;
  8. d) Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;

  1. e) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.
  2. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
  3. a) Thực hiện quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký đất đai;
  4. b) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoàn thành trước năm 2025;
  5. c) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.
  6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
  7. a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
  8. b) Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
  9. c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  10. d) Hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;

đ) Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

  1. e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền;
  2. g) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.

Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương.
Điều 67. Trách nhiệm xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm

  1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
  2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2017 và thay thế Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
  2. Bãi bỏ Điều 1 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Giao dịch bảo đảm được giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký nhưng vẫn còn hiệu lực, thì được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

Giao dịch bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì không phải đăng ký lại theo quy định của Nghị định này.

  1. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm cho đến khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

Điều 70. Trách nhiệm thi hành

  1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
  2. a) Tổ chức thi hành Nghị định này;
  3. b) Hướng dẫn một số nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển và tài sản là động sản khác quy định tại Nghị định này.
  4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cá nhân, pháp nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, PL (2b).PC

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc

 

The post Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm appeared first on MP Law Firm.

]]>
Dao Nhat Minh https://mplaw.vn/en/dao-nhat-minh-2/ https://mplaw.vn/en/dao-nhat-minh-2/#respond Fri, 09 Mar 2018 16:45:51 +0000 http://law.imm.fund/?p=2153 [vc_row][vc_column el_class=”team-detail”][vc_row_inner][vc_column_inner width=”1/4″ css=”.vc_custom_1505461661118{padding-top: 0px !important;padding-right: 0px !important;}”][vc_single_image image=”2857″ img_size=”233×315″ css=”.vc_custom_1537156876012{padding-top: 0px !important;padding-right: 0px !important;}”][/vc_column_inner][vc_column_inner width=”3/4″ css=”.vc_custom_1505461906932{padding-top: 15px !important;padding-right: 15px !important;padding-bottom: 15px !important;padding-left: 15px !important;background-color: #f7f7f7 !important;}”][vc_column_text] DAO NHAT MINH Lawyer / Managing Director (84) 988 770 770 minh@mplaw.vn Minh established MP Law Firm in 2007. Since then, as a Director, Minh built the team […]

The post Dao Nhat Minh appeared first on MP Law Firm.

]]>
[vc_row][vc_column el_class=”team-detail”][vc_row_inner][vc_column_inner width=”1/4″ css=”.vc_custom_1505461661118{padding-top: 0px !important;padding-right: 0px !important;}”][vc_single_image image=”2857″ img_size=”233×315″ css=”.vc_custom_1537156876012{padding-top: 0px !important;padding-right: 0px !important;}”][/vc_column_inner][vc_column_inner width=”3/4″ css=”.vc_custom_1505461906932{padding-top: 15px !important;padding-right: 15px !important;padding-bottom: 15px !important;padding-left: 15px !important;background-color: #f7f7f7 !important;}”][vc_column_text]

DAO NHAT MINH

Lawyer / Managing Director


(84) 988 770 770
minh@mplaw.vn
Minh established MP Law Firm in 2007. Since then, as a Director, Minh built the team of 6 professional lawyers and 5 legal assistants, providing legal services on business, business contracts, labor and other fields.[/vc_column_text][/vc_column_inner][/vc_row_inner][/vc_column][/vc_row][vc_row css=”.vc_custom_1537156884010{margin-top: 24px !important;}”][vc_column][vc_row_inner][vc_column_inner width=”1/2″][vc_raw_html]JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJtYWctYm94LWNvbnRhaW5lciUyMHdpZGUtcG9zdC1ib3glMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlM0N1bCUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1jb250YWluZXIlMjBwb3N0cy1pdGVtcyUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2xpJTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0lMjB0aWVfc3RhbmRhcmQlMjBpdGVtLWRlZ3JlZSUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIyY2xlYXJmaXglMjIlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRheS1tb250aCUyMiUzRSUwQSUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIydGl0bGUtbm90ZS0xJTIyJTNFJTNDaDMlM0UlM0NzdHJvbmclM0VFRFVDQVRJT04lM0MlMkZzdHJvbmclM0UlM0MlMkZoMyUzRSUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUzQ3AlM0UlRTIlODAlQTIlMjBCYWNoZWxvciUyMG9mJTIwVHJhbnNwb3J0YXRpb24lMjBFY29ub21pY3MlMkMlMjBIYW5vaSUyMFVuaXZlcnNpdHklMjBvZiUyMFRyYW5zcG9ydCUyQyUyMDE5OTMuJTNDJTJGYnIlM0UlMEElRTIlODAlQTIlMjBCYWNoZWxvciUyMG9mJTIwTGF3JTJDJTIwSGFub2klMjBMYXclMjBVbml2ZXJzaXR5JTJDJTIwMjAwNy4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMExhdyUyMHByYWN0aWNlJTIwY2VydGlmaWNhdGUlMkMlMjAyMDA4LiUzQyUyRmJyJTNFJTNDJTJGcCUzRSUwQSUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmxpJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTNDJTJGdWwlM0UlMEElM0MlMkZkaXYlM0U=[/vc_raw_html][vc_raw_html]JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJtYWctYm94LWNvbnRhaW5lciUyMHdpZGUtcG9zdC1ib3glMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlM0N1bCUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1jb250YWluZXIlMjBwb3N0cy1pdGVtcyUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2xpJTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0lMjB0aWVfc3RhbmRhcmQlMjBpdGVtLWRlZ3JlZSUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIyY2xlYXJmaXglMjIlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRheS1tb250aCUyMiUzRSUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIydGl0bGUtbm90ZS0xJTIyJTNFJTNDaDMlM0UlM0NzdHJvbmclM0VQcmFjdGljZSUyMEFyZWFzJTNDJTJGc3Ryb25nJTNFJTNDJTJGaDMlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMnBvc3QtaXRlbS1pbm5lciUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1kZXRhaWxzJTIwc2VydmljZS1wb3N0LWxpc3QtcmlnaHQlMjIlM0UlMEElMDklMDklMDklMDklM0NhJTIwaHJlZiUzRCUyMiUyRmtlLWtoYWktdGh1ZS1rZS10b2FuJTJGJTIyJTNFJUUyJTgwJUEyJTIwSW50ZXJuYXRpb25hbCUyMHRyYWRlJTIwY29udHJhY3RzJTNDJTJGYSUzRSUzQ2JyJTNFJTBBJTA5JTA5JTA5JTA5JTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZwaGFwLWx1YXQtbGFvLWRvbmclMkYlMjIlM0UlMEElRTIlODAlQTIlMjBSZWFsJTIwRXN0YXRlJTNDJTJGYSUzRSUzQ2JyJTNFJTBBJTA5JTA5JTA5JTA5JTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZ0cmFuaC1jaGFwLWhvcC1kb25nLWJhby1oaWVtJTJGJTIyJTNFJUUyJTgwJUEyJTIwTG9naXN0aWNzJTNBJTIwJTNDJTJGYSUzRSUzQ2JyJTNFJTA5JTA5JTBBJTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZ0cmFuaC1jaGFwLWhvcC1kb25nLWJhby1oaWVtJTJGJTIyJTNFJTJCJTIwSW1wb3J0JTIwJUUyJTgwJTkzJTIwRXhwb3J0JTNDJTJGYSUzRSUzQ2JyJTNFJTA5JTA5JTBBJTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZ0cmFuaC1jaGFwLWhvcC1kb25nLWJhby1oaWVtJTJGJTIyJTNFJTJCJTIwSW5jb3Rlcm1zJTIwMjAxMCUzQyUyRmElM0UlM0NiciUzRSUwOSUwOSUwQSUzQ2ElMjBocmVmJTNEJTIyJTJGdHJhbmgtY2hhcC1ob3AtZG9uZy1iYW8taGllbSUyRiUyMiUzRSUyQiUyMEwlMkZDJTNDJTJGYSUzRSUzQ2JyJTNFJTA5JTA5JTBBJTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZ0cmFuaC1jaGFwLWhvcC1kb25nLWJhby1oaWVtJTJGJTIyJTNFJTJCQWlyJTIwJTI2JTIwT2NlYW4lMjB0cmFuc3BvcnRhdGlvbiUyMGNvbnRyYWN0JTIwJTI4SEFXQiUyMCVFMiU4MCU5MyUyME1BV0IlMjAlRTIlODAlOTMlMjBCJTJGTCUyOSUzQyUyRmElM0UlM0NiciUzRSUwOSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmxpJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTBBJTIwJTIwJTIwJTNDJTJGdWwlM0UlMEElM0MlMkZkaXYlM0U=[/vc_raw_html][vc_raw_html]JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJtYWctYm94LWNvbnRhaW5lciUyMHdpZGUtcG9zdC1ib3glMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlM0N1bCUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1jb250YWluZXIlMjBwb3N0cy1pdGVtcyUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2xpJTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0lMjB0aWVfc3RhbmRhcmQlMjBpdGVtLWRlZ3JlZSUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIyY2xlYXJmaXglMjIlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRheS1tb250aCUyMiUzRSUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIydGl0bGUtbm90ZS0xJTIyJTNFJTNDaDMlM0UlM0NzdHJvbmclM0VQcm9mZXNzaW9uYWwlMjBBc3NvY2lhdGlvbnMlMjAlMjYlMjBBZmZpbGlhdGlvbnMlM0MlMkZzdHJvbmclM0UlM0MlMkZoMyUzRSUzQyUyRmRpdiUzRSUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1pdGVtLWlubmVyJTIyJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWRldGFpbHMlMjBzZXJ2aWNlLXBvc3QtbGlzdC1yaWdodCUyMiUzRSUwQSUwOSUwOSUwOSUwOSUzQ2ElMjBocmVmJTNEJTIyJTJGa2Uta2hhaS10aHVlLWtlLXRvYW4lMkYlMjIlM0UlRTIlODAlQTIlMjBNZW1iZXIlMjBvZiUyMEhvJTIwQ2hpJTIwTWluaCUyMENpdHklMjBCYXIlMjBBc3NvY2lhdGlvbiUwQSUzQyUyRmElM0UlM0NiciUzRSUwQSUwOSUwOSUwOSUwOSUzQ2ElMjBocmVmJTNEJTIyJTJGcGhhcC1sdWF0LWxhby1kb25nJTJGJTIyJTNFJUUyJTgwJUEyJTIwQXJiaXRyYXRvciUyMG9mJTIwUGFjaWZpYyUyMEludGVybmF0aW9uYWwlMjBBcmJpdHJhdGlvbiUyMENlbnRlciUyMCUyOFBJQUMlMjklM0MlMkZhJTNFJTNDYnIlM0UlMEElM0NhJTIwaHJlZiUzRCUyMiUyRnBoYXAtbHVhdC1sYW8tZG9uZyUyRiUyMiUzRSVFMiU4MCVBMiUyME1lbWJlciUyMG9mJTIwQXNpYSUyMFBhY2lmaWMlMjBCYXIlMjBBc3NvY2lhdGlvbiUzQyUyRmElM0UlM0NiciUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmxpJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTBBJTIwJTIwJTIwJTNDJTJGdWwlM0UlMEElM0MlMkZkaXYlM0U=[/vc_raw_html][vc_raw_html]JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJtYWctYm94LWNvbnRhaW5lciUyMHdpZGUtcG9zdC1ib3glMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlM0N1bCUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1jb250YWluZXIlMjBwb3N0cy1pdGVtcyUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2xpJTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0lMjB0aWVfc3RhbmRhcmQlMjBpdGVtLWRlZ3JlZSUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIyY2xlYXJmaXglMjIlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRheS1tb250aCUyMiUzRSUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIydGl0bGUtbm90ZS0xJTIyJTNFJTNDaDMlM0UlM0NzdHJvbmclM0VMQU5HVUFHRSUzQyUyRnN0cm9uZyUzRSUzQyUyRmgzJTNFJTNDJTJGZGl2JTNFJTNDJTJGZGl2JTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0taW5uZXIlMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMnBvc3QtZGV0YWlscyUyMHNlcnZpY2UtcG9zdC1saXN0LXJpZ2h0JTIyJTNFJTBBJTA5JTA5JTA5JTA5JTNDYSUyMGhyZWYlM0QlMjIlMkZrZS1raGFpLXRodWUta2UtdG9hbiUyRiUyMiUzRSVFMiU4MCVBMiUyMEVuZ2xpc2glM0MlMkZhJTNFJTNDYnIlM0UlMEElM0NhJTIwaHJlZiUzRCUyMiUyRmtlLWtoYWktdGh1ZS1rZS10b2FuJTJGJTIyJTNFJUUyJTgwJUEyJTIwVmlldG5hbWVzZSUzQyUyRmElM0UlM0NiciUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmxpJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTIwJTIwJTBBJTIwJTIwJTIwJTNDJTJGdWwlM0UlMEElM0MlMkZkaXYlM0U=[/vc_raw_html][/vc_column_inner][vc_column_inner width=”1/2″][vc_raw_html]JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJtYWctYm94LWNvbnRhaW5lciUyMHdpZGUtcG9zdC1ib3glMjIlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlM0N1bCUyMGNsYXNzJTNEJTIycG9zdC1jb250YWluZXIlMjBwb3N0cy1pdGVtcyUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2xpJTIwY2xhc3MlM0QlMjJwb3N0LWl0ZW0lMjB0aWVfc3RhbmRhcmQlMjBpdGVtLWRlZ3JlZSUyMiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIyY2xlYXJmaXglMjIlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NkaXYlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRheS1tb250aCUyMiUzRSUwQSUzQ2RpdiUyMGNsYXNzJTNEJTIydGl0bGUtbm90ZS0xJTIyJTNFJTNDaDMlM0UlM0NzdHJvbmclM0VQcmFjdGljYWwlMjBFeHBlcmllbmNlJTNDJTJGc3Ryb25nJTNFJTNDJTJGaDMlM0UlM0MlMkZkaXYlM0UlMEElMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlMjAlM0NwJTNFQXR0b3JuZXklMjAlM0NzdHJvbmclM0VEYW8lMjBOaGF0JTIwTWluaCUzQyUyRnN0cm9uZyUzRSUyMGhhcyUyMG92ZXIlMjAxOCUyMHllYXJzJTIwb2YlMjBleHBlcmllbmNlJTIwaW4lMjBib3RoJTIwTGVnYWwlMjBhbmQlMjBMb2dpc3RpY3MlMjBmaWVsZHMlM0ElMEElM0NiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMERyYWZ0aW5nJTIwYSUyMHByb
3Bvc2FsJTIwdG8lMjBWaWV0bmFtJTIwR292ZXJubWVudCUyMHRvJTIwYWxsb3clMjB0cmFuc2l0JTIwZnJvbSUyMENhbWJvZGlhJTIwdGhyb3VnaCUyMFZpZXRuYW0lMjB2aWElMjBhaXIlMjBhbmQlMjByb2FkJTIwJTI4MjAwMSUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMENvbnN1bHRhbnQlMjB0byUyMGVzdGFibGlzaCUyMEV4cGVkaXRvcnMlMjBWaWV0JTIwTmFtJTIwJTI4MjAwMSUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMENvbnN1bHRhbnQlMjB0byUyMGVzdGFibGlzaCUyMGElMjBqb2ludC12ZW50dXJlJTIwY29tcGFueSUyMCVFMiU4MCU5Q1VUaSUyMFdvcmxkd2lkZSUyMFZpZXRuYW0lMjBDby4lMjBMdGQlRTIlODAlOUQlMjAlMjgyMDAzJTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwRHJhZnRpbmclMjBhbiUyMGFncmVlbWVudCUyMG9mJTIwR2VuZXJhbEFnZW5jeSUyMEFpclRyYW5zcG9ydGF0aW9uJTIwYmV0d2VlbiUyMFJBRiUyMEZvcndhcmRpbmclMjBJbmMuJTIwVmlldG5hbSUyMGFuZCUyMExhdWRhJTIwQWlyJTIwJTI4MjAwMiUyOSUyQyUyMENoaW5hJTIwU291dGhlcm4lMjBBaXJsaW5lcyUyMCUyODIwMDQlMjklM0IlMjBBaXIlMjBNYWNhdSUyMCUyODIwMDQlMjklM0IlMjBTaGVuemhlbiUyMEFpcmxpbmVzJTIwJTI4MjAwNSUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMERyYWZ0aW5nJTIwYW4lMjBhcmdyZWVtZW50JTIwb2YlMjBBaXIlMjB0cmFuc3BvcnRhdGlvbiUyMGpvaW50LXZlbnR1cmUlMjBiZXR3ZWVuJTIwUkFGJTIwRm9yd2FyZGluZyUyMEluYy4lMjBWaWV0bmFtJTIwJTI2JTIwUGFjaWZpYyUyMEFpcmxpbmVzJTIwd2l0aCUyMEZhciUyMEVhc3Rlcm4lMjBBaXIlMjBUcmFuc3BvcnQlMjAlMjgyMDA0JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQ29uc3VsdGluZyUyMHRvJTIwc2V0JTIwdXAlMjBhJTIwam9pbnQtdmVudHVyZSUyMGNvbXBhbnklMjBmb3IlMjBNT0wlMjBMb2dpc3RpY3MlMjBWaWV0bmFtJTIwJTI4MjAxNiUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMENvbnN1bHRpbmclMjBsYWJvciUyMGNvbnRyYWN0JTIwZm9yJTIwUEVUUk9OQVMlMjAlMjgyMDE2JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQ29uc3VsdGluZyUyMGxhYm9yJTIwY29udHJhY3QlMjBmb3IlMjBEaWVuJTIwUXVhbiUyME1lZGlhJTIwYW5kJTIwRW50ZXJ0YWlubWVudCUyMENvbXBhbnklMjAlMjgyMDE1LTIwMTclMjkuJTNDJTJGYnIlM0UlMEElRTIlODAlQTIlMjBDb25zdWx0aW5nJTIwb24lMjBsYWJvciUyMGRpc3B1dGUlMjBzZXR0bGVtZW50JTIwb2YlMjBIT1RUQSUyMFZpZXRuYW0lMjAlMjgyMDE2JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQXR0b3JuZXklMjByZXByZXNlbnRzJTIwdGhlJTIwaW5zdXJhbmNlJTIwY29udHJhY3QlMjBkaXNwdXRlJTIwYmV0d2VlbiUyMFZpZXQlMjBDb25nJTIwY29tcGFueWFuZCUyMExpbmZveCUyMGNvbXBhbnklMjB3aXRoJTIwUGV0cm9saW1leCUyMEluc3VyYW5jZSUyMEpvaW50JTIwU3RvY2slMjBDb21wYW55JTIwJTI4UEpJQ08tMjAxNiUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMEF0dG9ybmV5cmVwcmVzZW50cyUyMGRpc3B1dGVzJTIwb3ZlciUyMENhcmRhbm9sJTIwZXhwb3J0JTIwY29udHJhY3RzJTIwYmV0d2VlbiUyMFRoYW8lMjBOZ3V5ZW4lMjBDb21wYW55JTIwYW5kJTIwdGhlJTIwSG9uZ2tvbmclMjBDb21wYW55aW4lMjBBcmJpdHJhdGlvbiUyMENlbnRlciUyMFZJQUMlMjAlMjgyMDE2JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQWR2aXNpbmclMjBvbiUyMHByb2NlZHVyZXMlMjBmb3IlMjBpbmNyZWFzaW5nJTIwY2hhcnRlciUyMGNhcGl0YWwlMkMlMjByZWNlaXZpbmclMjBjYXBpdGFsJTIwZnJvbSUyMGZvcmVpZ24lMjBpbnZlc3RvcnMlM0ElMjBNT0wlMjBMb2dpc3RpY3MlMjBWaWV0bmFtJTIwQ29tcGFueSUyMCUyODIwMTYlMjklM0IlMjBIVU1BTiUyQyUyMEElMjBTaG9lJTIwQ29tcGFueSUyMGZyb20lMjBBdXN0cmFsaWElMjAlMjgyMDE3JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQXR0b3JuZXklMjByZXByZXNlbnRzJTIwZm9yJTIwaW5zdXJhbmNlJTIwY29udHJhY3QlMjBkaXNwdXRlcyUyMGJldHdlZW4lMjBOYW0lMjBWaWV0JTIwSGFuJTIwU3VuZyUyMENvLiUyQyUyMEx0ZC4lMjBhbmQlMjBMaWJlcnR5JTIwSW5zdXJhbmNlJTIwTGltaXRlZCUyMCUyODIwMTYtMjAxOCUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMENvbnN1bHRpbmclMjBsYWJvciUyMGNvbnRyYWN0JTIwZm9yJTIwQmxhY2slMjAlMjYlMjBWZWF0Y2glMjBJbnRlcm5hdGlvbmFsJTIwJTI4MjAxNyUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMEF0dG9ybmV5JTIwcmVwcmVzZW50cyUyMHRoZSUyMGxlYXNlJTIwb2YlMjBhJTIwdG93ZXIlMjBjcmFuZSUyMGNvbnRyYWN0JTIwYmV0d2VlbiUyME5hbSUyMFZpZXQlMjBIYW4lMjBTdW5nJTIwQ29tcGFueSUyMGFuZCUyMEhpZ2hyaXNlJTIwWmlubyUyMENvbXBhbnklMjAlMjgyMDE3JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQWR2aXNvcnklMjBvbiUyMGV4Y2x1c2l2ZSUyMGRpc3RyaWJ1dGlvbiUyMGNvbnRyYWN0cyUyMGJldHdlZW4lMjBOYXNpb2wlMjBWaWV0bmFtJTIwYW5kJTIwTmFzaW9sJTIwVHVya2V5JTIwJTI4MjAxNyUyOS4lM0MlMkZiciUzRSUwQSVFMiU4MCVBMiUyMENvbnN1bHRpbmclMjBhbmQlMjBsaXF1aWRhdGlvbiUyMG9mJTIwbGFib3IlMjBjb250cmFjdHMlMjBmb3IlMjBIb2xpbmFtJTIwVk4lMjAlMjgyMDE3JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwTGVnYWwlMjBjb25zdWx0YW5jeSUyMG9uJTIwaW1wb3J0LWV4cG9ydCUyMHRheCUyQyUyMFZBVCUyMGZvciUyMENhcHNpJTIwRm9vZCUyMCUyODIwMTclMjklM0IlMjBUUEYlMjBHcm91cCUyMFZpZXRuYW0lMjAlMjgyMDE4JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQ29uc3VsdGFudCUyMG9uJTIwbGFib3IlMjBkaXNwdXRlcyUyMGZvciUyMEJsdWUlMjBBbWJyb3NpYSUyMEluYy4lMjAlMjgyMDE4JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJUUyJTgwJUEyJTIwQ29uc3VsdGF0aW9uJTIwb24lMjBlc3RhYmxpc2htZW50JTIwb2YlMjBqb2ludC12ZW50dXJlJTIwZW50ZXJwcmlzZXMlMjBhbmQlMjBlbnRlcnByaXNlcyUyMHdpdGglMjAlM0MlMkZiciUzRTEwMCUyNSUyMGZvcmVpZ24lMjBjYXBpdGFsJTNBJTIwTmV3JTIwRW5nbGFuZCUyMEVsaXRlJTIwRWR1Y2F0aW9uJTIwQ29uc3VsdGluZyUyMCUyODIwMTclMjklMkMlMjBOZXclMjBFbmdsYW5kJTIwSW52ZXN0bWVudCUyMFJlc291cmNlJTIwR3JvdXAlMjAlMjgyMDE4JTI5LiUzQyUyRmJyJTNFJTBBJTNDJTJGcCUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmRpdiUzRSUwQSUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUyMCUzQyUyRmxpJTNFJTBBJTIwJTIwJTIwJTNDJTJGdWwlM0UlMEElM0MlMkZkaXYlM0U=[/vc_raw_html][/vc_column_inner][/vc_row_inner][/vc_column][/vc_row][vc_row full_width=”stretch_row”][vc_column][vc_raw_html]JTNDaDIlMjBjbGFzcyUzRCUyMmRhcmstdGV4dCUyMHRpdGxlLXRlYW0tZGV0YWlsJTIyJTNFJTBBJTA5TEVHQUwlMjBURUFNJTBBJTA5JTNDZGl2JTIwY2xhc3MlM0QlMjJib3JkZXItYiUyMG1hci1sJTIyJTNFJTBBJTA5JTNDaHIlM0UlMEElMDklM0MlMkZkaXYlM0UlMEElM0MlMkZoMiUzRQ==[/vc_raw_html][display_display_team type=”category_post” tagcate=”law-team”][/vc_column][/vc_row]

The post Dao Nhat Minh appeared first on MP Law Firm.

]]>
https://mplaw.vn/en/dao-nhat-minh-2/feed/ 0
Decree No. 22/2018/ND-CP of February 23, 2018, on guidelines for certain number of articles of the intellectual … https://mplaw.vn/en/decree-no-222018nd-cp-of-february-23-2018-on-guidelines-for-certain-number-of-articles-of-the-intellectual/ Fri, 23 Feb 2018 15:12:21 +0000 http://law.imm.fund/?p=2504 THE GOVERNMENT ——- SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence – Freedom – Happiness ————— No. 22/2018/ND-CP Hanoi, February 23, 2018 DECREE ON GUIDELINES FOR CERTAIN NUMBER OF ARTICLES OF THE INTELLECTUAL PROPERTY LAW AND LAW ON AMENDMENTS TO THE INTELLECTUAL PROPERTY LAW 2009 IN TERMS OF THE COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS Pursuant to the Law […]

The post Decree No. 22/2018/ND-CP of February 23, 2018, on guidelines for certain number of articles of the intellectual … appeared first on MP Law Firm.

]]>
THE GOVERNMENT
——-
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
—————
No. 22/2018/ND-CP Hanoi, February 23, 2018

DECREE

ON GUIDELINES FOR CERTAIN NUMBER OF ARTICLES OF THE INTELLECTUAL PROPERTY LAW AND LAW ON AMENDMENTS TO THE INTELLECTUAL PROPERTY LAW 2009 IN TERMS OF THE COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005 and Law on amendments to the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009;
At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;
The Government promulgates a Circular on guidelines for certain number of articles of the Intellectual Property Law and Law on amendments to the Intellectual Property Law 2009 in terms of the copyright and related rights.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Decree provides guidelines for certain number of articles of the Intellectual Property Law and Law on amendments to the Intellectual Property Law 2009 (hereinafter referred to as the Intellectual Property Law in terms of the copyright and related rights.
Article 2. Regulated entities
This Decree applies to:

  1. Authors, copyright owners, performers, related right owners in accordance as prescribed in the Intellectual Property Law.
  2. Other entities in connection with copyright and related rights.
  3. Competent authorities in charge of copyright and related rights.

Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:

  1. “posthumous works” means those first published after their authors’ death.
  2. “anonymous works” means those published without indicating or having not indicated their authors’ names (real names or pseudonyms) thereon.
  3. “fixation” means the expression in written languages, other characters, lines, three-dimensional figures, layouts, colors, sounds, images or the reproduction of sounds or images in whatever material form from which a work can be perceived, reproduced or otherwise communicated.
  4. “original of works” means versions presented in any material medium in which the creation of such works has been first fixed.
  5. “copies of works” means directly or indirectly reproduced versions of the entire or part of works by any mean or form.
  6. “phonograms and video recordings” means fixations of sounds and images of performances or other sounds and images or the reproduction of sounds and images not in fixed forms as part of cinematographic works or other works made by similar method.
  7. “copies of phonograms and video recordings” means directly or indirectly reproduced versions of the entire or part of fixed phonograms and video recordings made by any mean or form.
  8. “publication of fixed performances or phonograms and video recordings” means the public presentation of copies of such fixed performances or phonograms and video recordings with the consent of related rights holders.
  9. “retransmission” means the transmission of rebroadcasting or relay by one broadcasting organization.
  10. “encrypted program carrying satellite signals” means program carrying signals transmitted by satellites in whatever forms in which phonogram or visual features or both have been changed so as to prevent those not having legal satellite signal decoder from illegally recording of the program transmitted in that signal.
  11. “work of a foreign organization or individual first published in Vietnam” means a work which is not yet published elsewhere prior to its publication in Vietnam.
  12. “simultaneous publication” means the publication of a foreign organization’s or individual’s work in Vietnam within 30 days after it is first published elsewhere.
  13. “royalty” means payment is made by user of a work to the author or copyright owner if the copyright owner is not the author.
  14. “remuneration” means a sum of money that an intended user of work pays to the copyright owner or a user of performance pays to the performer or owner of performance.
  15. “material benefits” means a sum of money paid by a party that uses a phonogram or video recording to its producer or by a party that uses a broadcast to the broadcasting organization.
  16. “other material benefits” means economic advantages which authors, copyright owners and related right holders are entitled to, in addition to royalty, remuneration, and material benefits, such as prizes, gift books, invitation tickets to performances, public presentation of cinematographic works, work displays or exhibitions.

Article 4. The State’s policies on copyright and related rights

  1. Providing financial aids for purchase of copyright by regulatory agencies, which are tasked to popularize works, performances, phonograms, video recordings and broadcasts of ideological, scientific or artistic value for public interest, thus contributing to socioeconomic development.
  2. Prioritizing investment in training and retraining of officials and public employees engaged in the management and enforcement of copyright and related rights protection from central to local governments.
  3. Prioritizing investment and application of science and technology to protection of copyright and related rights.
  4. Promoting communication to raise public awareness of compliance with regulations on copyright and related rights. Intensifying the education of knowledge on copyright and related rights in schools and other educational institutions in conformity with each grade and level of education.
  5. Channeling more social funds to improve capacity of the copyright and related right protection system and meet requirements for socio-economic development and international integration.

Article 5. Roles of regulatory agencies in copyright and related rights

  1. The Government shall consistently perform state management of copyright and related rights.
  2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be held accountable to the Government for state management of copyright and related rights and have the following duties and powers:
  3. a) Formulate, promulgate and direct the implementation of strategies, laws, mechanisms and policies on protection of copyright and related rights.
  4. b) Take measures to protect lawful rights and interests of the State, organizations or individuals in the sector of protection of copyright and related rights.
  5. c) Manage and exploit copyright of works, related rights of performances, phonograms and video recordings, broadcasts owned by the State; receive transfer of copyright of entities to the State as per the law.
  6. d) Provide guidelines for the supply, cooperation, placement of orders, use and assurance of copyright to works and related rights to performances, phonograms, video recordings or broadcasts.
  7. dd) Provide training and refresher courses in copyright and related rights.
  8. e) Manage operation of designated collective representative of copyright and related rights (hereinafter referred to as designated collective representative), advisory organizations of copyright and related rights.
  9. g) Issue, reissue, change, or cancel validity of copyright registration certificates and related right registration certificates.
  10. h) Compile and manage the national register of copyright and related rights.
  11. i) Publish and issue Official Gazettes on copyright and related rights.
  12. k) Organize and direct the education, propagation and dissemination of knowledge, law, mechanisms, policies on copyright and related rights and the activities of supplying information and making statistics on copyright and related rights.
  13. l) Manage the assessment of copyright and related rights.
  14. m) Inspect, examine and take actions against violations of law on copyright and related rights; to settle complaints and denunciations about copyright and related rights.
  15. n) Enter into international cooperation on copyright and related rights.
  16. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies shall, within their respective duties and powers, cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in performing the state management of copyright and related rights.
  17. A People’s Committee of province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province) shall perform state management of copyright and related rights in the province, with duties and powers below:
  18. a) Organize activities of protecting copyright and related rights in their localities; apply measures to protect legitimate rights and interests of the State, organizations or individuals in relation to copyright and related rights.
  19. b) Inspect, examine and settle according to their competence complaints, denunciations and violations of legal provisions on copyright and related rights in the province.
  20. c) Perform other duties as per the law.

Chapter II
COPYRIGHT
Article 6. Authors and joint authors

  1. Author means a person who personally creates part of or the entire literary, artistic or scientific works.
  2. Joint authors means persons who jointly create part of or the entire literary, artistic or scientific works.
  3. Any person who renders supports, give comments or supply documents to others to create works shall not be recognized as author or joint author.

Article 7. Works presented in other characters
A work presented in other characters specified at Point a, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works presented in Braille for the blind, shorthand signs and other similar signs instead of written languages, which can be reproduced or copied in different forms by interested parties.
Article 8. Copyright of lectures, addresses and other sermons

  1. Lectures, addresses and other sermons specified at Point b, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law constitute a type of work presented in spoken languages and required to be fixed in certain material forms.
  2. In case an author fixes his/her lectures, addresses and other sermons in the form of phonogram or video recording, he/she is entitled to copyright to such lectures, addresses and sermons and, at the same time, hold rights to such phonograms or video recordings according to Clause 2, Article 44 of the Intellectual Property Law.

Article 9. Press works
Press works prescribed in Point c Clause 1 Article 14 of the Intellectual Property Law means those with independent contents and completed structure, which take the following forms: reports, quick notes, news reports, interviews, features, investigative stories, commentaries, editorials, treatise, memoirs or other forms, which are published or transmitted on the print, phonogram, visual or online media or other media.
Article 10. Musical works
Musical works specified at Point d, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works presented in the form of musical notes in musical pieces or other musical characters or fixed in phonograms and video recordings, with or without lyrics, regardless of whether they are performed or not.
Article 11. Copyright on dramatic works

  1. Dramatic works specified at Point dd, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works of various performing arts, including: traditional operetta (cheo), classical drama (tuong), reformed opera (cai luong), puppetry, play, folk drama, drama, opera, circus, comedy, variety shows and other theatrical genres.
  2. Dramatic works are created by authors prescribed in Clause 1 Article 21 of the Intellectual Property Law.
  3. The author is entitled to moral rights prescribed in Article 19 and economic rights prescribed in Article 20 of the Intellectual Property Law.
  4. An author not also the copyright owner is entitled to moral rights prescribed in Clauses 1, 2 and 4 Article 19 of the Intellectual Property Law; an copyright owner is entitled to the rights prescribed in Clause 3 Article 19 and Article 20 of the Intellectual Property Law.
  5. The author and any entity providing financial aid, technical facilities to create the work may reach arrangements repair of the work.

Article 12. Copyright on cinematographic works

  1. Cinematographic works and works created by a process analogous to cinematography specified at Point e, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works each viewed in movement, with or without soundtracks, and other means according to cinematographic language. Static images taken from a cinematographic work shall be regarded as part of such cinematographic work.
  2. Cinematographic works are created by authors prescribed in Clause 1 Article 21 of the Intellectual Property Law.
  3. The author is entitled to moral rights prescribed in Article 19 and economic rights prescribed in Article 20 of the Intellectual Property Law.
  4. An author not also the copyright owner is entitled to moral rights prescribed in Clauses 1, 2 and 4 Article 19 of the Intellectual Property Law; an copyright owner is entitled to the rights prescribed in Clause 3 Article 19 and Article 20 of the Intellectual Property Law.
  5. The author and any entity providing financial aid, technical facilities to create the work may reach arrangements repair of the work.

Article 13. Plasticart works and works of applied art

  1. Plasticart works specified at Point g, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works presented by lines, colors, three-dimensional figures or layouts, such as works of finearts, graphic arts, sculpture, installation arts and similar forms of presentation, which are available in unique copies. Particularly, a work of graphic art may be presented in as many as 50 copies which are ordinarily numbered and bear the author’s signature.
  2. Works of applied arts specified at Point g, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works presented by lines, colors, three-dimensional figures or layouts, having useful features associated with useful objects, and being produced by hand or by machines, such as: graphic designs (expression of logo, identification system and packaging labels), fashion designs, product designs, interior design and decoration.

Article 14. Photographic works
Photographic works specified at Point h, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works showing images of the objective world on photosensitive materials or other media on which images are created or can be created by chemical, electronic or other technical methods. Photographic works may whether or not have captions.
Article 15. Copyright on architectural works

  1. Architectural works specified at Point i, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law means works of architectural type, including:
  2. a) architectural design drawings of facilities or complex of facilities, interior and landscapes.
  3. b) architectural facilities.
  4. The author is entitled to moral rights prescribed in Article 19 and economic rights prescribed in Article 20 of the Intellectual Property Law.
  5. An author not also the copyright owner is entitled to moral rights prescribed in Clauses 1, 2 and 4 Article 19 of the Intellectual Property Law; an copyright owner is entitled to the rights prescribed in Clause 3 Article 19 and Article 20 of the Intellectual Property Law.
  6. The author and any entity providing financial aid, technical facilities to create the work may reach arrangements repair of the work.

Article 16. Sketches, plans, maps and drawings
Sketches, plans, maps and drawings specified at Point k, Clause 1, Article 14 of the Intellectual Property Law include sketches, plans, maps and drawings related to topography, and various types of scientific and architectural works.
Article 17. Copyright on computer programs

  1. The author is entitled to moral rights prescribed in Article 19 and economic rights prescribed in Article 20 of the Intellectual Property Law.
  2. An author not also the copyright owner is entitled to moral rights prescribed in Clauses 1, 2 and 4 Article 19 of the Intellectual Property Law; an copyright owner is entitled to the rights prescribed in Clause 3 Article 19 and Article 20 of the Intellectual Property Law.
  3. The author and any entity providing financial aid, technical facilities to create the computer programs may reach arrangements repair or upgrade of the computer programs.
  4. Any entity that has the lawful use right to a copy of a computer program may make one back-up copy for replacement in case the copy currently in use is lost, damaged or unusable.

Article 18. Folklore and folk art works

  1. Folklore and folk art works specified at Point a Clause 1, Article 23 of the Intellectual Property Law are types of verbal art.
  2. Folk literary and artistic works defined at Points b and c, Clause 1, Article 23 of the Intellectual Property Law, which are works in different genres of the art of performance such as classical drama (tuong), traditional operetta (cheo), reformed opera (cai luong), puppetry, theme song, music melody; dance, performance, folk game, village festival, and folk ritual.
  3. Folklore and folk art works specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 23 of the Intellectual Property Law shall be protected regardless of their fixation.
  4. The use of folklore and folk art works specified in Clause 2, Article 23 of the Intellectual Property Law means the research into, collection, performance and introduction of true values of such folklore and folk art works.
  5. Reference to sources of folklore and folk art works mentioned in Clause 2, Article 23 of the Intellectual Property Law means the indication of origin, geographical areas inhabited by population communities where such folklore and folk art works are created.

Article 19. Subject matters not covered by copyright protection

  1. News of the day as mere items of press information specified in Clause 1, Article 15 of the Intellectual Property Law means daily news briefs which are merely of informatory nature and contain no creative elements.
  2. Administrative documents specified in Clause 2, Article 15 of the Intellectual Property Law include documents issued by state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, and people’s armed forces units.

Article 20. Moral rights

  1. The right to title works is provided for in Clause 1, Article 19 of the Intellectual Property Law. This right shall not apply to works translated from one language into another.
  2. The right to publish works or authorize other persons to publish works provided for in Clause 3, Article 19 of the Intellectual Property Law means the right of the author or copyright owner of a work or another individual or organization authorized by the author or copyright owner to make a work available to the public in a sufficient amount of copies to satisfy the reasonable demand of the public, depending on the nature of the work. Publication of a work does not mean the performance of a dramatic, cinematographic or musical work; public recitation of a literary work; broadcasting of a literary or artistic work; exhibition of a plastic work; or construction of structures based on an architectural work.
  3. The right to protect the integrity of works and to prevent other persons from modifying or mutilating works provided for in Clause 4, Article 19 of the Intellectual Property Law means the right of the author of a work to prevent other persons from modifying or multilating his/her work without his/her consent.

Article 21. Economic rights

  1. The right to perform works before the public provided for at Point b, Clause 1, Article 20 of the Intellectual Property Law means the exclusive right of copyright owners or their authorized persons to perform works either directly or through phonograms or video recordings or with whatever technical devices accessible by the public. Public performance of works means performance of works any place accessible to the public.
  2. The right to reproduce works provided at Point c, Clause 1, Article 20 of the Intellectual Property Law means exclusive rights under copyright which are performed by copyright owners or their authorized persons to make copies of works by any means or in any form, including electronic ones.
  3. The right to distribute original works or copies thereof provided for at Point d, Clause 1, Article 20 of the Intellectual Property Law means the exclusive right of copyright owners or their authorized persons in whatever forms or with the assistance of whatever technical devices accessible by the public to sell, lease or otherwise assign their original works or copies thereof.
  4. The right to communicate works to the public by wire or wireless means, electronic information networks or any other technical means provided for at Point dd, Clause 1, Article 20 of the Intellectual Property Law means the exclusive right of copyright holders or their authorized persons to make their works or copies thereof available to the public, in such a way that members of the public may access such works from a place and at a time they themselves select.
  5. The right to lease original cinematographic works and computer programs or copies thereof provided for at Point e, Clause 1, Article 20 of the Intellectual Property Law means the exclusive right of copyright owners or their authorized persons to lease their works for use within a definite term.
  6. The right to lease works shall not apply to computer programs which do not themselves constitute principal subject matters for lease, such as computer programs conducive to the normal operation of means of transport as well as other machines and technical devices.

Article 22. Reproduction of works

  1. Duplication of works by their authors provided for at Point a, Clause 1, Article 25 of the Intellectual Property Law shall apply to the case of noncommercial scientific research or teaching by individuals.
  2. Reprographic reproduction of works by libraries for archival and research purpose provided for at Point dd, Clause 1, Article 25 of the Intellectual Property Law means reproduction of no more than one copy of a work. Libraries must not reproduce and distribute copies of works, including digital copies, to the public.

Article 23. Reasonable recitation
Reasonable recitation of a work by a person without misrepresenting the author’s views for commentary or illustrative purpose in his/her work as provided for at Point b, Clause 1, Article 25 of the Intellectual Property Law must satisfy the following conditions:

  1. The recited parts aim merely to introduce, comment or clarify matters touched upon in his/her work.
  2. The number and essence of parts recited from the work used for recitation are not prejudicial to the copyright to such work and suitable to the nature and characteristics of the type of work used for recitation.

Article 24. Term of protection granted to copyright of posthumous work
The term of protection of moral rights specified in Clause 3, Article 19 and economic rights specified in Article 20 of the Intellectual Property Law for a posthumous work is fifty years as from the date of first publication.
Article 25. Copyright owners
Copyright owners defined in Article 36 of the Intellectual Property Law include:

  1. Vietnamese organizations and individuals.
  2. Foreign organizations and individuals that have works created and expressed in whatever material forms in Vietnam.
  3. Foreign organizations and individuals that have works first published in Vietnam.
  4. Foreign organizations and individuals that have works protected in Vietnam under international conventions to which Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 26. Transfer of rights to anonymous works
The exercise of rights to anonymous works specified in Clause 2, Article 41, and Point a, Clause 1, Article 42 of the Intellectual Property Law is specified as follows:

  1. Entities managing anonymous works may transfer rights to such works to others and are entitled to remuneration from such transfer.
  2. Entities that are transferred rights under Clause 1 of this Article are entitled to rights of owners until work authors are identified.

Article 27. Use of works under the state ownership

  1. A body placing an order, assigning duty or entering into a contract with an author of work funded by state budget shall be representative of state as well as copyright owner of the work.
  2. Users of works owned by the state, which are specified in Clause 1 of this Article, must obtain consent of the copyright owner and respect the moral rights provided for in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 of the Intellectual Property Law.
  3. Users of works owned by the state, which are specified in Point b and Point c Clause 1 Article 42 of the Intellectual Property Law, must respect the moral rights provided for in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 of the Intellectual Property Law.
  4. When a regulatory body or entity detects acts of infringement upon copyright prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article, the regulatory body or entity is entitled to request the competent authority to take actions as per the law.

Article 28. Use of works belonging to the public

  1. Users of works belonging to the public, which are specified in Article 43 of the Intellectual Property Law, must respect the moral rights provided for in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 of the Intellectual Property Law.
  2. When detecting acts of infringing upon the moral rights provided for in Clauses 1, 2 and 4, Article 19 of the Intellectual Property Law to works for which the term of protection has expired, state agencies, organizations and individuals that have related rights and obligations may request persons committing acts of infringement to stop such acts, make public apology or correction, and pay damages; may lodge complaints or denunciations or request competent state agencies to handle such acts.
  3. Socio-political professional organizations, socio-professional organizations, designated collective representative may request competent state agencies to protect the moral rights to works of their members for which the term of protection has expired.

Chapter III
RELATED RIGHTS
Article 29. Rights of performers

  1. The right to direct reproduction of performances which have been fixed on phonograms or video recordings according to the provisions of Point b, Clause 3, Article 29 of the Intellectual Property Law means the right of owner of performance in the making or authorized making of other copies from these phonograms or video recordings.
  2. The right to direct reproduction of performances which have been fixed on phonograms or video recordings according to the provisions of Point b, Clause 3, Article 29 of the Intellectual Property Law means the right of owner of performance in the making or authorized making of other copies from sources other than these phonograms and video recordings, such as broadcasts, websites, services of relevant post and telecommunications networks and similar media.
  3. The right to public communication by other modes of unfixed performances specified at Point c, Clause 3, Article 29 of the Intellectual Property Law means the right of owner of public distribution to exclusive or authorized making of unfixed performances by whatever technical modes other than transmission.

Article 30. Reasonable recitation of performances, phonograms and video recordings, broadcasts

  1. Reasonable recitation for informatory purpose specified at Point c, Clause 1, Article 32 of the Intellectual Property Law means the use of quotations for merely informatory purpose.
  2. The reasonable recitation prescribed in Clause 2 of this Article and must satisfy the following conditions
  3. a) Recited parts aim only to introduce, comment or clarify some matters in the supplied information;
  4. b) The parts recited from performances, phonograms, video recordings or broadcasts are not prejudicial to the rights of performers, the rights of producers of phonograms or video recordings, the rights of broadcasting organizations to their performances, phonograms, video recordings or broadcasts used for recitation; and are suitable to the nature and characteristics of performances, phonograms, video recordings or broadcasts used for recitation.

Article 31. Provisional copies
Provisional copies specified at Point d, Clause 1, Article 32 of the Intellectual Property Law means copies fixed for a definite term by broadcasting organizations with their instruments and equipment to serve their own coming-up broadcasting sessions. In special cases, such copies shall be stored at an official archive center.
Article 32. Use of phonograms and video recordings

  1. Direct use of phonograms or video recordings already published for commercial purposes in making broadcasts which are sponsored, advertised or charged in whatever form specified at Point a, Clause 1, Article 33 of the Intellectual Property Law means the transmission by broadcasting organizations of such phonograms or video recordings by wire or wireless means, including the transmission by satellites or in digital environment.
  2. Indirect use of phonograms or video recordings already published for commercial purposes in making broadcasts which are sponsored, advertised or charged in whatever form specified at Point a, Clause 1, Article 33 of the Intellectual Property Law means the relay or retransmission of transmitted broadcasts; or putting of broadcasts in digital environment on air.
  3. Use of phonograms or video recordings already published in business or commercial activities specified at Clause 2, Article 33 of the Intellectual Property Law means the direct or indirect use by organizations or individuals of published phonograms or video recordings in restaurants, hotels, shops and department stores; in establishments providing karaoke, post, telecommunications or digital environment services; in tourist, aviation, and mass transit activities.
  4. When phonograms or video recordings are used as specified in Article 33 of the Intellectual Property Law, performers shall enjoy remunerations on the basis of agreements made with producers or in the course of producing such phonograms or video recordings.

Article 33. Use of broadcasts

  1. Owners of broadcasts specified in Clause 3, Article 44 of the Intellectual Property Law means broadcasting organizations which invest their finance and material-technical facilities in broadcasting activities, unless otherwise agreed.
  2. When using works, phonograms or video recordings for the production of broadcasts, broadcasting organizations shall have to perform obligations toward copyright holders and related rights holders according to the provisions of law.
  3. Entities that relay, re-broadcast or transmit via telecommunications or electronic communication networks or in any technical media broadcasts of other broadcasting organizations under Points a and b, Clause 1, Article 31 of the Intellectual Property Law shall comply with relevant agreements and laws. Any modification, mutilation or supplementation of broadcasts of other broadcasting organizations for re-broadcasting or transmission via telecommunications or electric communication networks or in any technical media must be agreed by owners of such broadcasts.

Chapter IV
COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS REGISTRATION
Article 34. Procedures for registration of copyright and related rights

  1. Authors and owners of copyright and related rights may directly or authorize other entities to submit a set of application for registration of copyright or related rights to the headquarters of the Copyright Office of Vietnam, representatives offices of the Copyright Office of Vietnam in Ho Chi Minh City or Da Nang city affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism. Dossiers may be sent by post.
  2. Foreign entities whose works, performances, phonograms, video recordings or broadcasts are covered by copyright and related rights protection specified in Clause 2, Article 13 and Article 17 of the Intellectual Property Law may directly file applications for copyright and related rights registration with the Copyright Office of Vietnam in Ho Chi Minh City or Da Nang city affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism, or authorize copyright and related rights consultancy or service organizations to do so.

Article 35. Issuance, re-issuance, change, or invalidation of copyright registration certificates and related right registration certificates

  1. The Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism is competent to issue, re-issue and invalidate copyright registration certificates and related rights registration certificates specified in Clauses 1 and 2, Article 51 of the Intellectual Property Law.
  2. Copyright registration certificates and related rights registration certificates shall be issued as prescribed in Articles 49 and 50 of the Intellectual Property Law.
  3. Copyright registration certificates and related rights registration certificates shall be re-issued in a case where they are lost or torn.
  4. Copyright registration certificates and related rights registration certificates shall be changed in a case of changes to copyright owners or related right owners or changes to authors, owners of copyright, related rights, work, performance, phonogram and video recordings, broadcast.
  5. Copyright registration certificates and related rights registration certificates shall be invalidated as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 55 of the Intellectual Property Law.
  6. The Ministry of Culture, Sports and Tourism stipulates forms of registration of copyright or related rights, copyright registration certificates, and related right registration certificates as prescribed in Point a Clause 2 Article 50 and Clause 4 Article 51 of the Intellectual Property Law.

Article 36. Application for issuance, re-issuance, or change of copyright registration certificates and related right registration certificates

  1. Applications for copyright registration certificates and related rights registration certificates are prescribed in Articles 50 of the Intellectual Property Law.
  2. An author, copyright owner or related right owner seeking re-issuance of a copyright registration certificate or related rights registration certificate shall file an application form for registration of copyright or related right (using the prescribed form), 2 copies of the work or 2 copies of performance, phonogram and video recording, or broadcast.
  3. An author, copyright owner or related right owner seeking change of a copyright registration certificate or related rights registration certificate shall file an application form for registration of copyright or related right (using the prescribed form), 2 copies of the work or 2 copies of performance, phonogram and video recording, or broadcast; documentation evidencing the change and return the former copyright registration certificate or related rights registration certificate.

Article 37. Time limit for issuance, re-issuance, or change of copyright registration certificates and related right registration certificates

  1. Time limit for issuance of copyright registration certificates and related rights registration certificates are prescribed in Articles 52 of the Intellectual Property Law.
  2. Within 7 working days from the date on which a satisfactory application is received, the Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall re-issue a copyright registration certificate or related rights registration certificate.
  3. Within 12 working days from the date on which a satisfactory application is received, the Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall change the copyright registration certificate or related right registration certificate.
  4. If the application for re-issuance or change is refused, the Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall give a notice to the applicant.

Article 38. Copies of works registered for copyright, copies of fixations of objects registered for related rights

  1. The Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism is responsible for keeping 1 copy of a work registered for copyright or an object registered for related rights; 1 copy of a work registered for copyright or an object registered for related rights bearing the certificate number, and then returning it to the holder as prescribed in Point b Clause 2 Article 50 of the Law on Intellectual Property.
  2. Copies of works registered for copyright specified at Point b, Clause 2, Article 50 of the Intellectual Property Law may be substituted by three-dimensional photos thereof, for works with particular features, such as paintings, statues, monuments, bas reliefs or murals attached to architectures; and oversized works.

Article 39. Invalidation of copyright registration certificates and related rights registration certificates

  1. The Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism is competent to invalidate copyright registration certificates and related rights registration certificates in circumstances specified in Clauses 2 and 3, Article 55 of the Intellectual Property Law.
  2. Within 15 working days from receipt of one of the following documents, the Copyright Office of Vietnam affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall issue a decision on invalidation of the copyright registration certificate or related rights registration certificate:
  3. a) An effective judgment/decision of court or decision of competent authority on actions against infringements prescribed in Article 200 of the Intellectual Property Law in terms of invalidation of the copyright registration certificate or the related rights registration certificate.
  4. b) A document of holder of copyright registration certificate or the related rights registration certificate which applies for invalidation of such certificate.

Article 40. Fees for registration of copyright and related rights
Upon registration of copyright or related rights, the applicant must pay a certain amount of fee as per the law.
Article 41. Validity of copyright registration certificates and related rights registration certificates
Various kinds of copyright certificates and related rights registration certificates granted by the Copyright Protection Firm of Vietnam, the Copyright Protection Agency of Vietnam, Literature – Art Copyright Office or the Copyright Office of Vietnam shall continue to be valid.
Chapter V
DESIGNATED COLLECTIVE REPRESENTATIVE, COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS CONSULTANCY
Article 42. Designated collective representative
A designated collective representative specified in Clause 1, Article 56 of the Intellectual Property Law must perform in conformity with its operation and authorization contract between the copyright owner, related right owner and the designated collective representative in terms of management of a right or a group of specific rights.
Article 43. Royalties, remunerations, material benefits

  1. The designated collective representative shall make a schedule of royalties, remunerations and material benefits prescribed in Clause 3 Article 20, Clause 4 Article 29 of the Intellectual Property Law and material benefits prescribed in Clause 2 Article 30, Clause 2 Article 31 of the Intellectual Property Law.
  2. Users of works, phonogram and video recordings, broadcasts prescribed in Clause 1 Article 26, Clause 1 and Clause 2 Article 33 of the Intellectual Property Law are obliged to contact copyright owner or related right owner or designated collective representative directly in terms of the use thereof. If the copyright owner or related right owner cannot be directly contacted, the user of the work, phonogram or video recording, broadcast shall make a notice by means of mass media.
  3. The user of work, performance, phonogram or video recording, broad and designated collective representative shall reach an agreement on sums of royalties, remunerations, material benefits and methods of payment.
  4. Royalties, remunerations and material benefits shall be determined according to the following rules:
  5. a) Payment of royalties, remunerations and material benefits must assure the interests of authors, users and the public and suit national socio-economic conditions.
  6. b) The sums of royalties, remunerations and material benefits depends on the category, form, quality, quantity or use frequency of works.
  7. c) Joint copyright owners, joint related right owners shall reach an agreement on distribution of royalties and remunerations in conformity with extent of creativity in accordance with the use.
  8. d) The sums of royalties, remunerations, material benefits shall be determined according to a written contract as per the law.

Article 44. Collection and distribution of royalties, remunerations, material benefits

  1. The collection and distribution of royalties, remunerations, material benefits shall be carried out in accordance with the charter of designated collective representative and authorization document of copyright owner or related right owner with agreement on the sum or percentage, methods and time for distribution of royalties, remunerations, material benefits.
  2. The collection and distribution of royalties, remunerations, material benefits are conducted by designated collective representative in accordance with rules of publicity and transparency associated with works, performances, phonogram and video recordings, and broadcasts as per the law.
  3. In case a work, phonogram, video recording or broadcast is related to the rights and interests of many designated collective representatives of specific rights or groups of rights, the involved parties may agree to designate one of them to negotiate on their behalf on the grant of use licenses, collect and distribute money according to the charter and authorization document.
  4. The collection and distribution of royalty, remuneration and material benefits from corresponding foreign or international organizations comply with foreign exchange management regulations.

Article 45. Exploitation and use of phonograms and video recordings

  1. Direct or indirect users of phonograms and video recordings prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 33 of the Intellectual Property Law must pay royalties, remunerations, material benefits to copyright owners or related right owners.
  2. Designated collective representatives may reach an agreement, authorize the negotiation, collect royalties, remunerations, material benefits as per the law. Proportion of royalties, remunerations, material benefits shall be agreed by the above-mentioned bodies.
  3. The designated collective representative, which enters into an authorization contract with another body for negotiation and collection of royalties, remunerations, and material benefits, shall make a list of members, works, phonograms and video recordings, broadcasts or members.
  4. The authorized body may solely engage in negotiation and collection of royalties, remunerations, and material benefits according to the said list of members, works, phonograms and video recordings, broadcasts or members.

Article 46. Managerial information of copyright and related rights
A designated collective representative shall disclose information below on its website:

  1. Name of author, copyright owner, related right owner.
  2. In case of individuals: Date of birth; year of death (if any).

In case of organizations: Date of establishment; year of dissolution (if any).

  1. Name of work, subject matter of related rights (performance; phonogram and video recording; broadcast).
  2. Content of work; performance; phonogram and video recording; broadcast.
  3. Area of authorization; entry into force of authorization contract.
  4. Licensing, collection and distribution of royalties, remunerations, material benefits.
  5. Activities of designated collective representatives.
  6. Relevant information.

Article 47. Reporting

  1. Designated collective representative shall report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance and governing body on any amendment to charter, operation regulations; systems of financial management; change of leaders; participation in international organizations; other foreign affairs; schedules, methods of payment of royalties, remunerations, material benefits; long-term and annual plans; financial performance, signing of authorization contracts, contracts for authorization of such use; collection, sums, methods of distribution of royalties, remunerations, material benefits; and relevant activities.

Any modifications to the charter must be reported to competent authorities for approval before being made.

  1. The designated collective representative shall build a website which links to copyright and related right authority and designated collective representatives.
  2. The designated collective representative shall build a database system, which links to the national database system in respect of copyright and related rights.

Article 48. Copyright and related rights consultancies
Copyright and related right consultancies prescribed in Clause 1 Article 57 of the Intellectual Property Law include:

  1. Enterprises incorporated and operating under law on enterprises.
  2. Cooperatives and unions of cooperatives incorporated and operating under law on cooperatives.
  3. Public sector entities.
  4. law-practicing organizations incorporated and operating under law on lawyers, except for branches of foreign law-practicing organization, wholly foreign-owned limited liability law firms, limited liability company law firms under joint ventures between law-practicing organization(s) of Vietnam and foreign law-practicing organization(s).

Chapter VI
IMPLEMENTATION
Article 49. Protection of copyright and related rights

  1. A copyright owner or related right owner may, in person or authorize the designated collective representative or another entity to protect his/her copyright or related rights. The authorized party shall disclose information to enable users of the work, performance, phonogram or video recording, or broad to contact and reach an agreement on use.
  2. The user of works, audio and video recordings, broadcasts is obliged to contact copyright owner or related right owner or authorized party to reach an agreement on the use as prescribed in law on copyright and related rights.
  3. Any dispute over copyright and related rights shall be settled in accordance with law on civil procedures or arbitrators.

Article 50. Entry into force

  1. This Decree comes into force as of April 10, 2018.
  2. The following documents shall cease to be effective as of the entry into force of this Decree:
  3. a) Government’s Decree No. 100/2006/ND-CP dated September 21, 2006 on guidelines for certain number of articles of the Civil Code and the Intellectual Property Law regarding the copyright and related rights;
  4. b) Government’s Decree No. 85/2011/ND-CP dated September 20, 2011 on amendments to certain number of articles of Decree No. 100/2006/ND-CP dated September 21, 2006 on guidelines for certain number of articles of the Civil Code and the Intellectual Property Law regarding the copyright and related rights.

Article 51. Implementation

  1. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall provide guidelines and implement this Decree.
  2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, and Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces, and relevant entities shall implement this Decree./.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc

 
 
 
——————————————————————————————————
This translation is made by LawSoft and for reference purposes only. Its copyright is owned by LawSoft and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed

The post Decree No. 22/2018/ND-CP of February 23, 2018, on guidelines for certain number of articles of the intellectual … appeared first on MP Law Firm.

]]>
Lacons https://mplaw.vn/en/lacons-2/ Sat, 23 Dec 2017 10:14:26 +0000 http://law.imm.fund/?p=1761 The post Lacons appeared first on MP Law Firm.

]]>
The post Lacons appeared first on MP Law Firm.

]]>