INVESTMENT 2013 – MP Law Firm https://mplaw.vn/en - Công ty luật hợp danh MP Wed, 05 Aug 2020 09:29:16 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.16 LUẬT ĐẤU THẦU https://mplaw.vn/en/luat-dau-thau/ Thu, 15 Mar 2018 17:36:14 +0000 http://law.imm.fund/?p=1908 QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————– Luật số: 43/2013/QH13 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013 LUẬT ĐẤU THẦU Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật đấu thầu. Chương […]

The post LUẬT ĐẤU THẦU appeared first on MP Law Firm.

]]>
QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
Luật số: 43/2013/QH13 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013

LUẬT

ĐẤU THẦU

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật đấu thầu.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:

  1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
  2. a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
  3. b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
  4. c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
  5. d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

  1. e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
  2. g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
  3. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
  4. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
  5. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.
  2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

  1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
  3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.
  4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
  3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
  4. a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
  5. b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
  6. c) Đơn vị mua sắm tập trung;
  7. d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
  8. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
  9. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  10. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
  11. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
  12. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
  13. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
  14. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
  15. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
  16. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
  17. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  18. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
  19. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
  20. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
  21. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  22. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
  23. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
  24. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
  25. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
  26. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
  27. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
  28. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
  29. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
  30. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
  31. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
  32. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
  33. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  34. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  35. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  36. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
  37. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
  38. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  39. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
  40. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  41. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
  42. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
  43. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường, giao thông – vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
  44. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.
  45. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
  46. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
  47. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  48. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
  49. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

  1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
  3. b) Hạch toán tài chính độc lập;
  4. c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
  5. d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

  1. e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
  2. g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
  3. h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
  4. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  5. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
  6. b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
  7. c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
  8. d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

  1. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

  1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
  2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
  3. a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
  4. b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
  5. c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
  6. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
  7. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
  8. a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
  9. b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
  10. c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
  11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

  1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
  3. b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
  4. c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
  5. d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;

đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;

  1. e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
  2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
  3. a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
  4. b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
  5. c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
  6. d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.

Điều 8. Thông tin về đấu thầu

  1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
  2. a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  3. b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
  4. c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
  5. d) Danh sách ngắn;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  1. e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
  2. g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
  3. h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
  4. i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
  5. k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
  6. l) Thông tin khác có liên quan.
  7. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
  8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 10. Đồng tiền dự thầu

  1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
  2. Đối với đấu thầu quốc tế:
  3. a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
  4. b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
  5. c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
  6. d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.

Điều 11. Bảo đảm dự thầu

  1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
  3. b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
  4. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
  5. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
  6. a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
  7. b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
  8. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
  9. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
  10. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
  11. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
  12. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
  13. a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  14. b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
  15. c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
  16. d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

  1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
  2. a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
  3. b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
  4. c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
  5. d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;

đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;

  1. e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
  2. g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
  3. h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
  4. i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
  5. k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
  6. l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
  7. m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  8. n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
  9. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.

Điều 13. Chi phí trong đấu thầu

  1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
  2. a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
  3. b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
  4. c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
  5. d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
  6. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
  7. a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;
  8. b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
  9. c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
  10. d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
  11. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
  12. a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
  13. b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  14. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu

  1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
  2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
  3. a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
  4. b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
  5. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
  6. a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
  7. b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
  8. c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.
  9. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
  10. a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
  11. b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
  12. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
  13. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Đấu thầu quốc tế

  1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
  2. a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
  3. b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
  4. c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
  5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu

  1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
  2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Điều 17. Các trường hợp hủy thầu

  1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
  4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Điều 18. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

  1. Cơ sở được tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho cá nhân quy định tại Điều 16 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
  3. b) Có cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
  4. c) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
  5. d) Có tên trong danh sách cơ sở đào tạo về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  6. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
  7. a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
  8. b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;
  9. c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
  10. d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
  11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 2.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
MỤC 1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20. Đấu thầu rộng rãi

  1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
  2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.

Điều 21. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều 22. Chỉ định thầu

  1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
  3. b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
  4. c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
  5. d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

  1. e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
  2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  3. a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
  4. b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
  5. c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
  6. d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

  1. e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
  3. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  4. a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
  5. b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
  6. c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.

Điều 23. Chào hàng cạnh tranh

  1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
  3. b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
  4. c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
  5. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  6. a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
  7. b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
  8. c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

Điều 24. Mua sắm trực tiếp

  1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
  2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  3. a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
  4. b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
  5. c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
  6. d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
  7. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

Điều 25. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều 26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 27. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:

  1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.

MỤC 2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

  1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
  3. b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
  4. c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
  5. d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

  1. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  2. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

  1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
  3. b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
  4. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
  5. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

Điều 30. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

  1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
  2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
  3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

Điều 31. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

  1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
  2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
  3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.

Mục 3: TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều 32. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

  1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
  2. Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 3.
KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

  1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
  2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
  3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.

Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

  1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
  2. a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
  3. b) Nguồn vốn cho dự án;
  4. c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
  5. d) Các văn bản pháp lý liên quan.
  6. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
  7. a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
  8. b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;
  9. c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
  10. d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);

đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).

  1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Điều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu

  1. Tên gói thầu:

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

  1. Giá gói thầu:
  2. a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
  3. b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
  4. c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
  5. Nguồn vốn:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.

  1. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.

  1. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

  1. Loại hợp đồng:

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.

  1. Thời gian thực hiện hợp đồng:

Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Điều 36. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

  1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
  2. a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
  3. b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.
  4. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
  5. a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
  6. b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
  7. c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
  8. d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;

đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.

  1. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 37. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

  1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
  2. a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;
  3. b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
  4. c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
  5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
  6. a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
  7. b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà thầu

  1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
  2. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
  3. b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
  4. c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
  5. d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

  1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
  2. a) Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
  3. b) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.
  4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
  5. a) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
  6. b) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
  7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:
  8. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
  9. b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
  10. c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;
  11. d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

  1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau:
  2. a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng;
  3. b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
  4. c) Ký kết hợp đồng.
  5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:
  6. a) Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
  7. b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học;
  8. c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
  9. d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

đ) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

  1. e) Ký kết hợp đồng.
  2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:
  3. a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu;
  4. b) Tổ chức lựa chọn;
  5. c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
  6. d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
  7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 4.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều 39. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp

  1. Phương pháp giá thấp nhất:
  2. a) Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
  3. b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;
  4. c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
  5. Phương pháp giá đánh giá:
  6. a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;
  7. b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.

Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;

  1. c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
  2. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
  3. a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
  4. b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
  5. c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
  6. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
  7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 40. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

  1. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
  2. a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
  3. b) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
  4. c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
  5. d) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
  6. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
  7. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.

Điều 41. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 42. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

  1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
  3. b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
  4. c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
  5. d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
  6. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  7. a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
  8. b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
  9. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

Điều 43. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp

  1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
  3. b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
  4. c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
  5. d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;

đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

  1. e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
  2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

Chương 5.
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
MỤC 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều 44. Quy định chung về mua sắm tập trung

  1. Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
  2. Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
  3. Mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
  4. a) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
  5. b) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
  6. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
  7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 45. Thỏa thuận khung

  1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
  2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.

MỤC 2. MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều 46. Điều kiện áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
  2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 47. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

  1. Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Luật này.
  2. Chính phủ quy định chi tiết về mua sắm thường xuyên.

MỤC 3. MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
Điều 48. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế

  1. Hình thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định tại các chương II, III và IV của Luật này.
  2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc còn được thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm phán giá được áp dụng đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác.
  3. Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  4. a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  5. b) Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc.
  6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 49. Mua thuốc tập trung

  1. Mua thuốc tập trung được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
  2. Mua thuốc tập trung và lộ trình thực hiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy định.

Điều 50. Ưu đãi trong mua thuốc
Việc ưu đãi trong mua thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối với thuốc sản xuất trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế

  1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
  2. Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
MỤC 4. CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 53. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện.
Điều 54. Quy trình lựa chọn nhà thầu

  1. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:
  2. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
  3. b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
  4. c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
  5. d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 6.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 55. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

  1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
  2. a) Quyết định phê duyệt dự án;
  3. b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
  4. c) Các văn bản có liên quan.
  5. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
  6. a) Tên dự án;
  7. b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
  8. c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);
  9. d) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

  1. e) Loại hợp đồng;
  2. g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

Điều 56. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư

  1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
  2. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
  3. b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
  4. c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  5. d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư

  1. Bên mời thầu trình người có thẩm quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chức thẩm định.
  2. Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.
  3. Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 58. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu

  1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.
  2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 59. Xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư

  1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất hợp lệ;
  3. b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
  4. c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
  5. d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính;

đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.

  1. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do nhà đầu tư không trúng thầu.

Chương 7.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng

  1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
  2. a) Đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
  3. b) Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  4. c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
  5. d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

đ) Mở thầu;

  1. e) Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  2. g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;
  3. h) Các nội dung khác có liên quan.
  4. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.

Điều 61. Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

  1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
  2. Người sử dụng nhận biết được thời gian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua mạng.
  3. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
  4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.

Chương 8.
HỢP ĐỒNG
MỤC 1. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều 62. Loại hợp đồng

  1. Hợp đồng trọn gói:
  2. a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
  3. b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
  4. c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
  5. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;

đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.

  1. Hợp đồng theo đơn giá cố định:

Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.

  1. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.

  1. Hợp đồng theo thời gian:

Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
Điều 63. Hồ sơ hợp đồng

  1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
  2. a) Văn bản hợp đồng;
  3. b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
  4. c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
  5. Ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
  6. a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
  7. b) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
  8. c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
  9. d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

đ) Các tài liệu có liên quan.

  1. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

Điều 64. Điều kiện ký kết hợp đồng

  1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
  2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
  3. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.

Điều 65. Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn

  1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
  3. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
  4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
  5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.

Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

  1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
  2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
  3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
  4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
  5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
  6. a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
  7. b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
  8. c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Điều 67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng

  1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
  2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
  3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
  4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
  5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
  6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
  7. a) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
  8. b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
  9. c) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
  10. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

MỤC 2. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 68. Loại hợp đồng
Hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng – sở hữu – kinh doanh (BOO), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 69. Hồ sơ hợp đồng

  1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
  2. a) Văn bản hợp đồng;
  3. b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
  4. c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
  5. d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;

  1. e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn;
  2. g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  3. h) Các tài liệu có liên quan.
  4. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

Điều 70. Điều kiện ký kết hợp đồng

  1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.
  2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
  3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.

Điều 71. Hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn

  1. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.

Điều 72. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

  1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
  2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
  3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
  4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
  5. a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
  6. b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
  7. c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Chương 9.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 73. Trách nhiệm của người có thẩm quyền

  1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của Luật này.
  2. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  4. Hủy thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
  5. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
  6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
  7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
  8. a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
  9. b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
  10. c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
  11. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
  12. a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;
  13. b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
  14. c) Quyết định xử lý tình huống;
  15. d) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng;

đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;

  1. e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
  2. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
  3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  4. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu tư

  1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
  2. a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
  3. b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
  4. c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  5. d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.

  1. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
  2. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
  3. Quyết định xử lý tình huống.
  4. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
  5. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
  6. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
  7. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
  8. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  9. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
  10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
  11. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  12. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
  13. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 75. Trách nhiệm của bên mời thầu

  1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:
  2. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  3. b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
  4. c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
  5. d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;

  1. e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
  2. g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
  3. h) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
  4. i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
  5. k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
  6. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
  7. a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  8. b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
  9. c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
  10. d) Quyết định xử lý tình huống;

đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

  1. e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
  2. g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
  3. h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
  4. i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
  5. k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
  6. Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
  7. a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
  8. b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
  9. c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
  10. d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;

  1. e) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
  2. g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
  3. h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
  4. i) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
  5. k) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
  6. l) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 76. Trách nhiệm của tổ chuyên gia

  1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
  2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
  3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
  4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  5. Bảo lưu ý kiến của mình.
  6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 77. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư

  1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
  2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
  3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.
  4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
  5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
  6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 78. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định

  1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
  2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
  3. Bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định.
  4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
  5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định.
  6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
  7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
  8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

Điều 79. Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:

  1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
  2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu;
  3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
  4. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
  5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 80. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:

  1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
  2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu;
  3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
  4. Chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được;
  5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương 10.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu

  1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
  2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
  3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
  4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
  5. Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
  6. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

Điều 82. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
  2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau đây:
  3. a) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự án thuộc thẩm quyền của mình;
  4. b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
  5. c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
  6. d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 83. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

  1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
  2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
  3. a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
  4. b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;
  5. c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 84. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

  1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;
  2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
  3. Giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu;
  4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
  5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu;
  6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của Luật này; trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 74 của Luật này.

Điều 85. Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

  1. Quản lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  2. Bảo mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định.
  3. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  4. Lưu trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
  5. Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng.

Điều 86. Xử lý tình huống

  1. Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
  2. a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
  3. b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
  4. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
  5. a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
  6. b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu;
  7. c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
  8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 87. Thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu

  1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
  2. a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
  3. b) Thanh tra hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
  4. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
  5. a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;
  6. b) Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
  7. Giám sát hoạt động đấu thầu:

Việc giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.

  1. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 88. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 11.
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

  1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
  2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
  3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
  4. a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
  5. b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
  6. c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
  7. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
  8. a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
  9. b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  10. c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
  11. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
  12. a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
  13. b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
  14. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
  15. a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
  16. b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
  17. c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
  18. d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;

đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;

  1. e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
  2. g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
  3. h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
  4. i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
  5. k) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
  6. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:
  7. a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
  8. b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  9. c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  10. d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;

  1. e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
  2. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
  3. a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
  4. b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
  5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

Điều 90. Xử lý vi phạm

  1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
  2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
  4. a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
  5. b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này;
  6. c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này.
  7. Công khai xử lý vi phạm:
  8. a) Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
  9. b) Quyết định xử lý vi phạm phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
  10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương 12.
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
MỤC 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 91. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

  1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
  2. a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
  3. b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
  4. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.

Điều 92. Quy trình giải quyết kiến nghị

  1. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
  2. a) Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
  3. b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
  4. c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;
  5. d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.
  6. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
  7. a) Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
  8. b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
  9. c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;
  10. d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;

  1. e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
  2. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
  3. a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
  4. b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
  5. c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
  6. d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
  7. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
  8. a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
  9. b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
  10. c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
  11. d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;

  1. e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
  2. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều 93. Nguyên tắc giải quyết
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 94. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Chương 13.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu lực thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
  2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
  3. Bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.

Điều 96. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng

 
 

The post LUẬT ĐẤU THẦU appeared first on MP Law Firm.

]]>
Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013 https://mplaw.vn/en/decision-no-802013qd-ttg-dated-december-27-2013/ Fri, 27 Dec 2013 04:47:02 +0000 http://law.imm.fund/?p=1291 THE PRIME MINISTER ——- SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness ————— No:  80/2013/QĐ-TTg Hanoi, December 27, 2013   DECISION ON THE PROMULGATION OF A NUMBER OF MECHANISMS, SPECIFIC POLICIES FOR THE DEVELOPMENT OF PHU QUOC ISLAND, KIEN GIANG PROVINCE Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001; […]

The post Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013 appeared first on MP Law Firm.

]]>

THE PRIME MINISTER
——-

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————

No:  80/2013/QĐ-TTg

Hanoi, December 27, 2013

 

DECISION

ON THE PROMULGATION OF A NUMBER OF MECHANISMS, SPECIFIC POLICIES FOR THE DEVELOPMENT OF PHU QUOC ISLAND, KIEN GIANG PROVINCE

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment;
The Prime Minister promulgates Decision on a number of mechanisms, specific policies for the development of Phu Quoc Island, Kien Giang Province,
Article 1. To promulgate mechanisms, specific policies for the development of Phu Quoc Island, Kien Giang Province with contents as follows:
1. Investment incentives and supports:
Investors having projects invested in Phu Quoc Island will be entitled to investment incentives and supports at highest level as prescribed in Decree No.29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 of the Government on industrial zones, export processing zones and economic zones.
2. Immigration, residence and movements:
Foreigners and Vietnamese with foreign passports entering, existing or residing in Phu Quoc Island will be exempt with entry visas within a temporary residing period which does not exceed 30 days.  In the case that a foreigner arriving at an international border gate of Vietnam (including airways and seaways), staying at the transit area of such border gate and then transiting to Phu Quoc Island will also be exempt with an entry visa as prescribed.
3. Selection of consultants for the planning:
Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will decide hiring consultants, qualified experts at home and abroad to build the Overall Development Scheme for Phu Quoc Island until 2020, with a vision to 2030 and submit to the Prime Minister for approval and replacement of the Decision No. 178 / 2004/QD-TTg October 5, 2004.
4. Investment in key projects on Phu Quoc Island:
a) Based on the ability to balance the local budget, the central budget will support with targets and other capital sources during the period from 2014 to 2015, focusing investment in key projects as follows:
– A road traffic system (the North-South main road and the road around the island); important branch routes connecting from the main axis to the road around the island or connecting to the tourist areas and key urban-residential areas.
– Sources and electricity supply system, sources and water supply system.
– Airport, seaport and connected projects.
– Projects for contruction of urban infrastructures, implementation of site clearance works, compensation, exodus, resettlement, investment in housing projects for resettlement and public welfare projects.
– Programmes and projects for development of economy, society, healthcare, education and urban environment, etc.
Investment in key infrastructure projects will comply with the priority order and base on the practical development demand towards the capital concentration to a synchronized and complete finalization on a region to maximize investment efficiency.
b) To encourage domestic and foreign investors to build infrastructures on the island:
To build waste and waste water treatment systems, high quality hospitals, commercial system, human resource training centers  for commercial and economic sector, non-tariff zone associated with the Phu Quoc International Airport, etc.
5. Capitals used for investment in key projects:
a) To focus on maximum allocation from the local budgets, the State Budget’s support with targets, capitals of government bonds in the annual plan and in the period of 2014 – 2015 to ensure the progress of key projects and works for the development of the Phu Quoc Island.
b) To annually report to the Standing Committee of the National Assembly to get approval for using the extra revenue of the State Budget for key development projects of the Phu Quoc Island.
c) To advance planning capitals from the State Budget’s support with targets,  the government bonds of the following year and of the period 2014 – 2015 in compliance with the progress of infrastructure projects on the island.
d) To use the land development fund as prescribed by legal provisions on land for the purpose of investment in the development of infrastructure-techniques-society for public service in the Phu Quoc Island.
dd) To prioritize attraction, compaign of ODA sources and preferential credit funds for investment in social-technical and infrastructural projects, necessary public utilities works on the Phu Quoc Island.
e) To mobilize direct investment capitals from domestic organizations and individuals, advanced capitals of subjects having demands in using the infrastructure, capitals of enterprises having functions of building and trading technical and infrastructural works.
g) To encourage investment under forms of BT, BOT, BTO, PPP, etc for infrastructural works under the expense obligation of the State Budget.
h) To compaign foreign capitals for investment in infrastructural works on the Phu Quoc Island.
6. Other mechanisms and policies:
– Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will be entitled to appoint contractors to infrastructural works on the Phu Quoc Island in compliance with legal provisions on bidding.
– Land use fees when changing the land use purposes are paid according to the difference between the land price of new purpose and the land price of use purpose prior to the change of land use purpose at the same time of changing land use purpose.  The land price according to new purpose and the land price prior to the change of use purpose for calculation of difference in land use fees as mentioned above will be decided by the provincial People’s Committee (is the land price in the market in normal condition, not the land price prescribed by the provincial People’s Committee in the List of land prices). In case that the land price decided by the provincial People’s Committee (for the previous purpose) is lower than the compensated or supported price on land when the Government recovers the land at the same time, it is entitled to calculate according to the compensated or supported price on land. Other supported amounts under the policy on compensation, support for deduction from the land use fees or the land rent must be submitted at the same time that the competent state agency approves for change of land use purpose.
– The land prices given to investors will be commonly applied for the entire area (by plots, not applied separately for each specific project), defined and notified by the provincial People’s Committee every year in the case that the land price released every year by the provincial People’s Committee to define the land use fees on the Phu Quoc Island is up to the market price.
Article 2. Implementation provisions
1. This Decision will come into effect on March 10, 2014.
2. Article 2 of the Regulation on foreigners’ entry into, exit from and residence in the Phu Quoc Island, Kien Giang Province promulgated together with the Decision No.229/2005/QĐ-TTg dated September 16, 2005 of the Prime Minister.
3. Ministers, Heads of Ministerial-level Agencies, Heads of relevant Government-attached Agencies, the Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will be responsible for implementation of this Decision./.
 

 

THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung

The post Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013 appeared first on MP Law Firm.

]]>
Decree No. 155/2013/ND-CP of November 11, 2013, stipulating the sanction of administrative violations in planning and investment https://mplaw.vn/en/decree-no-1552013nd-cp-of-november-11-2013-stipulating-the-sanction-of-administrative-violations-in-planning-and-investment/ Mon, 11 Nov 2013 04:49:02 +0000 http://law.imm.fund/?p=1293 THE GOVERNMENT ——— SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness ————— No. 155/2013/ND-CP Hanoi, November 11, 2013   DECREE STIPULATING THE SANCTION OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PLANNING AND INVESTMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the June 20, 2012 Law on handling of administrative violations; Pursuant […]

The post Decree No. 155/2013/ND-CP of November 11, 2013, stipulating the sanction of administrative violations in planning and investment appeared first on MP Law Firm.

]]>

THE GOVERNMENT
———

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————

No. 155/2013/ND-CP

Hanoi, November 11, 2013

 

DECREE

STIPULATING THE SANCTION OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PLANNING AND INVESTMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 20, 2012 Law on handling of administrative violations;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on enterprises;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on investment;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on tendering;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Construction;
Pursuant to the June 19, 2009 Law on amending and supplementing a number of articles of the Laws concerning capital construction investment;
Pursuant to the November 20, 2012 Law on cooperatives;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates Decree stipulating the sanction of administrative violations in planning and investment,
Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation
1. This Decree prescribes administrative violations, sanctioning forms and levels, remedial measures, the authority to make minutes of administrative violations and authority to sanction administrative violations in planning and investment.
2. Acts of administrative violation in planning and investment specified in this Decree include the following acts:
a) Violations of regulations in domain of investment with state capital;
b) Violations of regulations in domain of domestic investment, foreign investment and Vietnam’s investment abroad;
c) Violations of regulations in domain of bidding management;
d) Violations of regulations in domain of business registration in respect to enterprises, business households, cooperatives, and cooperatives’ unions;
3. Other administrative violations in planning and investment not specified in this Decree shall comply with provisions in other Government’s Decrees on sanctioning administrative violations in the relevant state management domains.
Article 2. Objects sanctioned on administrative violations
The objects of application of this Decree include Vietnamese and foreign organizations and individuals committing acts of administrative violation in planning and investment.
Article 3. Forms of sanction and remedies
1. For each administrative violation, the infringing organizations and individuals must suffer one of following main sanctions:
a) Caution;
b) Fine.
2) Depending on the nature and seriousness of violation, the infringing organizations or individuals may also be subject to one or many remedies specified in Articles of Chapter 2 of this Decree.
Article 4. Fine levels in planning and investment
The fine levels specified in Chapter 2 of this Decree are fine levels applied to organizations.
For a same administrative violation, the fine level imposed on individuals and households shall be equal to ½ (a half) of the fine level imposed on organizations
Chapter 2.

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES

SECTION I: ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN DOMAIN OF INVESTMENT WITH STATE CAPITAL, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES
Article 5. Violation of regulations on feasibility study reports (investment projects, eco-technical reports for projects with works construction)
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to observe the orders of, procedures for preparing and evaluating the feasibility study reports;
b) Failing to observe the orders of, procedures for and conditions of adjusting the investment projects.
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) Preparing the estimates, paying and finalizing the expenses to make the feasibility study reports in contravention with the set price unit and norm;
b) Preparing the feasibility study reports inconsistent with the scale of project group as prescribed;
c) Preparing the feasibility study reports inconsistent with national standards, national technical regulations;
d) Preparing the feasibility study reports with insufficient contents as prescribed;
3. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for any of the following acts:
a) Making the feasibility study reports not included in planning or without approval for supplementation of planning by competent authorities;
b) Making the feasibility study reports in contravention of the approved planning;
4. Remedial measures:
a) Forcible refund of the additionally-increased costs due to the preparation of cost estimates, pre-acceptance test, payment and finalization of costs for making the feasibility study reports in contravention with the regulations for violations specified at Point a Clause 2 of this Article;
b) Forcible adjustment of the feasibility study reports to be appropriate with the national standards, national technical regulations for violations specified at Point c Clause 2 of this Article;
c) Forcible supplement of lacked contents for violations specified at Point d Clause 2 of this Article;
d) Forcible adjustment of the feasibility study reports to be appropriate with the approved planning for violations specified at Point b Clause 3 of this Article.
Article 6. Administrative violations in investment with works construction
Administrative violations in investment with works construction on survey, design, supervision, construction of works, quality management, pre-acceptance test, payment and finalization of the investment project shall be sanctioned according to the Government’s regulations on sanctioning administrative violations in construction operation.
Article 7. Violations of regulations on reporting investment supervision and evaluation
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for any of the following acts:
a) Making report on investment supervision and evaluation improperly with the set time limit;
b) Making report on investment supervision or evaluation with insufficient contents as prescribed;
2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to make report on investment supervision and evaluation to send to the competent agencies as prescribed.
b) Making untruthful report on investment supervision or evaluation.
3. Remedial measures:
a) Forcible supplementation of lacked contents to report on investment supervision or evaluation for violation specified at Point b Clause 1 of this Article;
b) Forcibly sending report on investment supervision and evaluation to the competent state agencies for violation specified at Point a Clause 2 of this Article.
Article 8. Violations on management of implementation of programs and projects using the official development assistance capital resource (ODA)
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 VND for any of the following acts:
a) Failing to organize supervision and evaluation of implementation of ODA programs and projects as prescribed;
b) Implementing projects behind the prescribed schedule unless there is objective reason ormajeure event.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 VND for act of carrying out projects in contravention with the contents stated in the investment decision, approval decision of documents of programs, projects on technical support;
3. Remedial measures: forcible organization of project supervision and evaluation as prescribed for violations specified at Point a Clause 1 of this Article.
Article 9. Violations on the reporting regime and information provision for ODA programs and projects
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for act of failing to observe the reporting regime on result of implementation of ODA programs and projects in order to send it to the competent agencies as prescribed.
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for act of providing the falsified information or documents for the contractual parties, consultants of making and performing the ODA programs and projects.
3. Remedial measures:
a) Forcibly making reports to send to the competent state management agencies as prescribed by law for violation specified at Clause 1 of this Article;
b) Forcible provision of exact information and documents for contractual parties, consultants of making and performing programs and projects for violation specified at Clause 2 of this Article.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN DOMESTIC INVESTMENT, FOREIGN INVESTMENT AND VIETNAM’S INVESTMENT ABROAD, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES
Article 10. Violations of regulations on investment in Vietnam
1A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for act of failing to report on investment activities, supervision and evaluation of investment projects as prescribed.
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for act of reporting untruthfully investment activities;
3. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for any of the following acts:
a) Making dossiers of investment project untruthfully and inaccurately to be granted the investment certificate.
b) Conducting the project later than the schedule stated in the investment certificate without the approval of the competent state agency.
4. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to do procedures for adjusting the investment project as prescribed by law;
b) Suspending or rescheduling the execution of investment project without notifying in writing the state management agency in charge of investment thereof;
c) Failing to do procedures for terminating operation of investment project, procedures for liquidation of investment project;
5. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to perform investment operation in accordance with contents stated in investment certificates;
b) Investing in the form of contributing capital, buying shares, merging, acquiring enterprises in contravention of regulations;
c) Transforming the investment form or transferring investment capital in contravention of regulations;
d) Transferring projects in contravention of regulations.
6. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to do the investment procedures as prescribed by law;
b) Continuing carrying out project after the investment certificate has been revoked;
c) Continuing carrying out project after the validity duration stated in the investment certificate expires;
d) Failing to carry out project within12 months without the approval of the competent state agency.
7. A fine of between VND 70,000,000 and VND 80,000,000 for act of carrying out project before being granted the investment certificate;
8. Remedial measures:
a) Forcible implementation of reports on investment operation, report on supervision and evaluation of investment project as prescribed for violation specified at Clause 1 of this Article;
b) Forcible adjustment of investment project for violation specified at Point a, Clause 4 of this Article;
c) Forcibly sending notification to the state management agency in charge of investment for violation specified at Point b Clause 4 of this Article;
d) Forcible termination of operations of investment project, liquidation as prescribed for violations specified at Point c Clause 4 of this Article;
e) Forcibly doing procedures for extension of the investment certificate for violation specified at Point c Clause 6 of this Article.
Article 11. Violations of regulations on using state capital for investment or business
1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 for any of the following acts:
a) Using state capital for investment, capital contribution, share purchase without the approval of competent agencies.
b) Changing the investment project with the state capital without approval of competent state agencies;
2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 for act of investment, or business with state capital in contravention of purpose.
Article 12. Violations of regulations on investment abroad
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to execute the reporting regime on investment abroad as prescribed;
b) Failing to notify or notifying inadequately the execution of investment project as prescribed.
2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to comply with the contents stated in the investment certificate;
b) Transferring profits and income from investment in other countries back to Vietnam in contravention of regulations;
c) Failing to transfer all lawful capital and assets back to Vietnam upon termination of projects as prescribed;
3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for any of the following acts:
a) Making an inaccurate or untruthful dossier for grant of certificate of investment abroad;
b) Using profits earned from an offshore investment project for reinvestment in that project when the investment certificate has not yet been adjusted as prescribed;
c) Using profits earned from an offshore investment project for reinvestment in another project abroad before being granted an investment certificate as prescribed;
4. A fine of between VND 50,000,000 and VND 60,000,000 for any of the following acts:
a) Making offshore investment without an approval of state agencies competent to grant of investment certificate;
b) Transferring investment capital abroad without an investment certificate or approval of a competent state agency of the host country;
c) Using the state capital to make offshore investment in contravention of regulations;
5. Remedial measures:
a) Forcibly make investment reports as prescribed, for violations specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcibly comply with contents of the investment certificate, for violation specified at Point a, Clause 2 of this Article;
c) Forcible registration for adjusting the investment certificate for violation specified at Point b Clause 3 of this Article;
d) Forcible implementation of investment procedures for violation specified at Point c Clause 3 of this Article.
Article 13. Violations of regulations on investment incentives
1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for act of failing to re-notify a competent state agency of their failure to satisfy the committed conditions for enjoying investment incentives. If making declaration to enjoy investment incentives that violates the law on tax, measures to sanction against administrative violations in tax shall be applied.
2. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for act of making inaccurate or untruthful declaration on necessary information for being enjoyed investment incentives.
3. Remedial measures: Forcible refund of investment incentives already being enjoyed in contravention of regulations for violations specified at Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 14. Violations of regulations on investment in forms of build-operate-transfer (BOT), build-transfer-operate (BTO), build-transfer (BT) and Public Private Partnerships (PPP) contracts
1. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to implement the guarantee measure for executing the project contract as prescribed.
b) Making finalization dossier of the finished works value in contravention of regulations;
2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for acts of works transfer in contravention with the regulation.
3. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 for act of making, verifying contents of the feasible study report in contravention with regulations.
4. Remedial measures: Forcible implementation of measures to ensure implementation of project contract for violation specified at Point a Clause 1 of this Article.
Article 15. Violations of regulations on investment in infrastructure system of industrial zones, export processing zone, hi-tech parks and economic zones
Organizations, individuals that violate regulations on investment in the technical infrastructure system in industrial zones, export processing zones, hi-tech parks, and economic zones shall be sanctioned as prescribed in Article 5, Article 6, Article 10, Article 11 and Article 13 of this Decree.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN BIDDING, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES
Article 16. Violations of regulations on bidding plan
1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) Making, appraising, approving the bidding plans in contravention of the orders, procedures and authority as prescribed;
b) Approving bidding plans with insufficient contents as prescribed.
2. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for any of the following acts:
a) Approving forms of contract, mode of bidding, duration for implementation of contract in contravention with the size and nature of the bidding package;
b) Approving forms of contractor selection in contravention with regulations.
3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for act of dividing the size of bidding package unreasonably, failing to meet requirements on technical nature, process of implementing project, and the synchronism of project that lead to decrease of competitiveness in bid.
4. Apart from the sanctioning forms specified at Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article, the infringing organizations and individuals may also have the violation published in the bidding newspaper and bidding website.
Article 17. Violations of regulations on bid invitation dossiers and requirement dossiers
1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to organize verification of the bid invitation dossiers, requirement dossiers before approval;
b) Approving the bid invitation dossiers, requirement dossier in contravention to the competence as prescribed.
2. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for act of failing to regulate the use of domestic labors in the bid invitation dossier for the international bidding packages.
3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for any of the following acts:
a) Stating prerequisite conditions in order to remove the bid invitation dossiers or proposal dossiers in contravention with regulations, that limiting participation of contractors;
b) Stating criteria for assessing the bid invitation dossier, requirement dossiers in contravention with regulations or not conforming the size and nature of bidding packages;
4. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for act of approving the bid invitation dossiers or requirement dossiers in contravention with the approved bidding plans about the forms to select contractors, modes of bidding, forms of contract, duration for implementation of contract.
5. Apart from the sanctioning forms specified at Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article, the infringing organizations and individuals shall also be published in the bidding newspaper and bidding website.
Article 18. Violations of regulations on organization of biddings
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for acts of not issuing the bid invitation dossiers, requirement dossiers, dossiers of invitation for prequalification, concern records to the bidders in accordance with the time, place stated in the bidding notice, notice of invitation for prequalification, bid invitation letter, notice of invitation for offers.
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) Receiving and managing the bidding dossiers, proposal dossiers in contravention with regulations.
b) Closing and opening the bids improperly with the time specified in the bid invitation dossier.
c) Failing to send the bid-opening minutes to bidders as prescribed.
d) Failing to notify the bidding results as prescribed.
3. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for act of assessing the bid dossiers, appraising and approving the bidding results in excess of the prescribed time.
4. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to appraise the bidding results before approving;
b) Approving the bidding results with insufficient content and not within the competence as prescribed;
c) Approving the bidding results that fail to be consistent to content of the approved bidding plan;
5. A fine or between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for any of the following acts:
a) Assessing the bidding dossier, proposal dossier in contravention with the approved assessment standards, thereby distorting bidder selection results;
b) Permitting the contractor to clarify the bidding dossier, thereby changing the basic content of the submitted bidding dossier or changing the price of bidding;
c) Negotiating and signing the contract that is inconsistent with the bid invitation dossier, requirement dossier and the bidding results approved;
d) Failing to require the bidder that wins the bid to pay guarantee for implementation of contract or accepting for the bidder to pay guarantee for implementation of contract in contravention with the regulation.
6. Apart from the sanctioning forms specified at Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article, the infringing organizations and individuals shall also be published in the bidding newspaper and bidding website.
Article 19. Other administrative violations on bidding
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 5,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to publish information on bidding;
b) Publishing information on bidding with insufficient content, insufficient number of issues;
c) Publishing information on bidding without conformity with the competence as prescribed;
d) Organizing the publishing of information on bidding in contravention with regulations;
2. A fine of VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Setting up a team of bidding experts without sufficient capability as prescribed;
b) Failing to refund or release the bid guarantee for the bidder as prescribed;
c) Collecting expenses involving bidding in convention with the law;
3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for acts of failing to comply with or perform insufficiently regulations on cancelling, suspending or not recognizing the results of contractor selection;
4. A fine of VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for act of failing to handle or handling the proposals during bidding in contravention with regulations.
5. Remedial measures:
a) Forcible refund or release of the bid guarantee for the bidder as prescribed for violations specified at Point b Clause 2 of this Article;
b) Forcible refund of the collected amounts in contravention with regulations for violation specified at Point c Clause 2 of this Article.
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN BUSINESS REGISTRATION OF ENTERPRISES, BUSINESS HOUSEHOLDS, COOPERATIVES, COOPERATIVE UNIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES
Article 20. Violations of regulation on declaring dossier of business registration
1. A fine of VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for act of declaring dishonestly or incorrectly in cases:
a) Business establishment registration;
b) Registration of changing content of enterprise registration;
c) Registration of operation of branches, representative offices, or business places;
d) Registration of changing contents of registration of operation of branches, representative offices, or business places;
dd) Registration of enterprise dissolution;
e) Notifying the termination of operation of branches, representative offices, and business places;
g) Notifying the suspension of business.
2. Remedial measures: forcible registration of changing and re-notifying the information which has been declared untruthfully and inaccurately by enterprise;
Article 21. Violations of regulations on time limit for registration of changes in enterprise registration content
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for act of registering changes in enterprise registration content later than the set deadline.
2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 for acts of failing to register changes in enterprise registration contents after 10 days since decision on change is issued.
3. Remedial measures: forcible registration of changes in enterprise registration content in accordance with regulations for violations specified at Clause 2 of this Article.
Article 22. Violations of regulations on disclosure of enterprise registration contents
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for acts of failing to disclose as prescribed or disclosing contents of enterprise registration on the national business registration portal later than the prescribed deadline.
2. Remedial measures: forcible disclosure of enterprise registration contents on the national business registration portal as prescribed.
Article 23. Violations of regulations on enterprise establishment
1. A fine of VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Continuing to operate after the operational time stated in the Charter has ended and not allowed extension;
b) Failing to contribute the capital on schedule as registered;
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 for acts of failing to contribute enough capital as registered;
3. A fine of between VND 25,000,000 and VND 30,000,000 for one of the following acts:
a) Intentionally valuing assets to contribute capital improperly with the actual value;
b) Conducting business as enterprise after having the business registration certificate revoked or after dissolution;
c) Conducting business under form of an enterprise without the registration of enterprise establishment.
4. Remedial measures:
a) Forcible registration of operation extension, for violations specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcible registration of reducing the charter capital in accordance with regulations for the limited liability companies with two or more members or forcing to contribute full capital as registered for other forms of enterprises, for violations specified at Clause 2 of this Article;
c) Forcible revaluation of the assets contributed into capital for violations specified at Point a Clause 3 of this Article;
d) Forcible registration of enterprise establishment for violations specified at Point c Clause 3 of this Article.
Article 24. Violations of regulations on registering the persons for enterprise establishment
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for acts of registering the owners of the one-member limited liability companies, owners of private enterprises, members of limited liability companies, capital-contributing members, partnership members, founding shareholders being individuals or organizations not having right to establish enterprises in accordance with regulations.
2. Remedial measures: Forcible registration of change for members, capital-contributing members, partnership members, or founding shareholders being individuals or organizations in accordance with regulations.
Article 25. Violations on trading in lines that not be stated in the enterprise registration certificate
A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for acts of trading in lines that not be stated in the enterprise registration certificate.
Article 26. Violations of regulations on hiring directors of private enterprises
1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for act of hiring another person to be the director of a private enterprise but fail to register.
2. Remedial measure: Forcible registration for addition of hiring the director.
Article 27. Violations of regulations on registration of member change
1. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for act of failing to register the member change within the prescribed duration since the day of committing to contribute capital for the last time in accordance with regulations.
2. Remedial measures: forcible registration of the member change according to the actual result of capital contribution of company’s members.
Article 28. Violations of regulations on complying with requirements of business registration agencies
1. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 for any of the following acts:
a) Continuing to trade in conditional business lines when being requested for the suspension by the provincial Divisions of business registration;
b) Failing to register changes of enterprise name at the request of provincial Divisions of business registration if enterprise has the name breaching the protection right of industrial property as prescribed by law.
2. Remedial measures: Forcible registration of changing name in order to be appropriate with legislations for violation specified at Point b Clause 1 of this Article.
Article 29. Violations of regulations on reporting regime
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 5,000,000 for one of the following acts:
a) Leasing the private enterprise but failing to report in writing enclosed with the leasing contract notarized to the provincial Division of business registration and tax agency;
b) Failing to submit the financial statements on time as prescribed.
2. Remedial measures: forcing to send the statements to the state management agency as prescribed.
Article 30. Violations of regulations on notifying the provincial Divisions of business registration
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to notify in writing about the time point and duration of business suspension or continuing to do business, within the time limit as prescribed by legislation;
b) Failing to notify in writing, within the prescribed time limit, about changes of kinds of assets for capital contribution of members in the limited liability company;
c) Failing to notify about the equity capital contribution within the prescribed time limit since the day of being granted the enterprise registration certificate;
d) Failing to announce or failing to announce in the prescribed time limit about the sale of the private enterprise;
dd) Failing to send or failing to send in prescribed time limit about notification of designating or replacing the authorized representative for the limit liability companies;
e) Failing to notify about result of the capital contribution progress in writing within the prescribed time limit after every capital contribution period as committed;
2. Remedial measures: forcibly notifying the provincial Divisions of business registration about contents as prescribed.
Article 31. Violations of regulations on representatives at law of enterprises
1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) The representative at law of enterprise does not reside in Vietnam;
b) The representative at law of enterprise is absent in Vietnam for more than 30 days but fails to authorize in writing for another person to implement his/her rights and obligations.
2. Remedial measures:
a) Forcible registration with another person who resides in Vietnam to act as the representative at law of enterprise, for violation specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcible authorization in writing for another person or registration with another person who resides in Vietnam to act as the representative at law for violation specified at Point b Clause 1 of this Article.
Article 32. Other violations related to organization and management of enterprise
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to convene an annual general shareholders meeting within the prescribed duration, after the end of the fiscal year, and not being allowed to extend by the provincial Divisions of business registration;
b) Assigning a person who is banned from management of enterprise to keep titles of manager
c) Appointing the director (general director) of the joint-stock company, who fails to meet standards and conditions as prescribed by law.
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to grant certificates of contributed capital amounts to members in enterprise as prescribed;
b) Failing to make a member or shareholder registration book as prescribed;
c) Failing to display the name of enterprise at the head office, branch, and representative office of the enterprise;
d) Failing to store the documents and stamp at the head office as prescribed by law.
3. Remedial measures:
a) Forcible convention of the annual general shareholders meeting as prescribed for violation specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcible relieve from office for the management titles of persons who are not entitled to manage enterprise, for violation at Point b Clause 1 of this Article;
c) Forcible relieve from office for title of director (general director) of joint-stock company for persons who fail to meet standards and conditions, at the same time, assign other person that meets standards and conditions as prescribed for violation specified at Point c Clause 1 of this Article;
d) Forcible grant of certificates of contributed capital amounts to members as prescribed, for violation specified at Point a Clause 2 of this Article;
dd) Forcible to make the member or shareholder registration book as prescribed for violations specified at Point b Clause 2 of this Article;
e) Forcible display of signboards of enterprise name at the head office, branches, and representative offices of the enterprise for violation specified at Point c Clause 2 of this Article;
g) Forcible store of documents and stamp as prescribed for violation specified at Point d Clause 2 of this Article.
Article 33. Violations of regulations on controlling board
1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 for act of organizing the controlling board which is not right or has insufficient members as prescribed by law.
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) The limited liability company with more than 11 members but fail to establish the controlling board;
b) The joint-stock company that has more than 11 shareholders being individuals or there is a shareholder being organization that owns over 50% of shares but fail to establish the controlling board;
3. Remedial measures:
a) Forcible reorganization of controlling board in accordance with legislation, for violation specified at Clause 1 of this Article;
b) Forcible establishment of controlling board in accordance with law, for violation specified at Clause 2 of this Article.
Article 34. Violations of regulations on enterprise dissolution
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for act of not conducting the dissolution procedures for enterprises falling in cases of being dissolved as prescribed by law.
2. Remedial measures: forcible carry out procedures for enterprise dissolution as prescribed by law.
Article 35. Violations of regulations on establishment, termination of operation of branches and representative offices, business places of enterprises
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Doing business at a place without notifying the provincial Division of business registration where the enterprise is doing business;
b) Terminating the operation of branches, representative offices, or business places without notifying the provincial Divisions of business registration;
2. Remedial measures:
a) Forcibly notifying to the provincial Division of business registration about business place or termination of operation at that place, for violation specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcible notification about termination of operation of branches, representative offices, or business places as prescribed, for violation specified at Point b Clause 1 of this Article.
Article 36. Violations of regulations on business registration of business households
1. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for any of the following acts:
a) Doing business registration with more than one place;
b) Doing business registration with more than one business household;
c) Failing to report the business situation at the request of the district-level business registration agency;
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 7,000,000 for acts of declaring dishonestly, inaccurately dossiers of the household business registration or registration of changes in business registration content.
3. Remedial measures:
a) Forcible report on the business situation at the request of the district-level business registration agency, for violation specified at Point c Clause 1 of this Article;
b) Forcible re-declaration of the untruthful and inaccurate contents, for violation specified at Clause 2 of this Article.
Article 37. Violations on business suspension of business household
1. Imposing a caution or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for act of suspending business operation for more than 30 days without a notification send to the district business registration agency where made business registration and tax agency managing directly.
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for act of failing to suspend the business operation of conditional trades at the request of the district business registration agency where business household make business registration.
3. Remedial measures: Forcibly notifying the district business registration agency and tax agency managing directly about the business suspension, for violation specified at Clause 1 of this Article.
Article 38. Violations of regulation on registration of changes in registration content of business households
1. Imposing a cautions or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for act of changing the business registration contents without notifying the district-level business registration agency as prescribed.
2. Remedial measures: forcibly notifying the district-level business registration agency about changes in registration of business household.
Article 39. Violations of regulations on termination of operation of business households
1. Imposing a cautions or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for act of terminating the business operation under form of business household without notification or return of the original household registration certificate for the district-level business registration agency.
2. Remedial measures: forcible notification or return of the original household registration certificate for the district-level business registration agency;
Article 40. Violations of regulations on business registration of cooperatives and cooperative unions
1. Imposing a caution or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to convene the annual member meeting of cooperatives and cooperative unions;
b) Failing to make member registration book after being granted certificate of registering the cooperative or cooperative unions;
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Declaring dishonestly, inaccurately dossiers of registering establishment of cooperatives, cooperative unions;
b) Operating as cooperatives and cooperative unions but having no certificate of establishment registration;
3. Remedial measures:
a) Forcible organization of the annual member meeting for violation specified at Point a Clause 1 of this Article;
b) Forcing to make member registration book for violation specified at Pont b Clause 1 of this Article;
c) Forcible registration of cooperatives and cooperative unions for violation specified at Point b Clause 2 of this Article;
Article 41. Violation of regulations on capital contribution registration of cooperatives or cooperative unions
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to mobilize a sufficient capital amount and on time as registered;
b) Failing to maintain the legal capital level, for cooperatives operating in trades required to have legal capital;
c) Failing to grant the capital contribution certificate for members of cooperatives or member cooperatives;
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 for act of allowing a member to contribute a capital amount more than 20% of cooperative’s total contributed capital; a cooperative to contribute a capital amount more than 30% of cooperative unions’ total contributed capital.
3. Remedial measures:
a) Forcible addition of full capital as registered, for violation specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b) Forcible grant of the capital contribution certificate to the cooperative’s members or member cooperatives, for violation specified at Point c Clause 1 of this Article;
c) Forcible re-adjustment of the contributed capital rate, for violation specified at Clause 2 of this Article.
Article 42. Violations of regulations on changing the registered contents of cooperatives and cooperative unions
1. Imposing a caution or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for any of the following acts:
a) Failing to register or registering late or failing to notify about changes in registration contents of cooperatives, cooperative unions;
b) Failing to register change of the cooperative name after changing business lines to constitute name of cooperatives, cooperative unions;
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for any of the following acts:
a) Untruthfully or inaccurately registering changes in registration contents of cooperatives, cooperative unions;
b) Continuing business activities while cooperatives or cooperatives unions have notified about suspension of operation;
3. Remedial measures: Forcible registration for the re-grant of a registration certificate of cooperatives or cooperative unions, for violations specified at Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.
Article 43. Violations of regulations on disclosure of information of cooperatives and cooperative unions
1. Imposing a caution or a fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for act of failing to disclose information as prescribed.
2. Remedial measures: forcibly complying with the provisions of law on information disclosure.
Article 44. Violations of regulations on reorganization of cooperatives and cooperative unions
1. Imposing a caution or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for acts of dividing, splitting, consolidating or merging in contravention of regulations;
2. Remedial measures: forcible reorganization of cooperatives, cooperative unions as prescribed.
Article 45. Violations of regulations on registration of operation of branches, representative offices and business places of cooperatives and cooperative unions
1. Imposing a caution or fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for any of the following violations:
a) Registering addresses of branches, representative offices, business places non-existent on the administrative map;
b) Registering addresses of branches, representative offices or business places, which are not under their lawful ownership or use right;
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for act of untruthfully or inaccurately registering changes of registered content of branches, representative offices or business places.
3. Remedial measures: forcible registration for the re-grant of a cooperative registration certificate, for violations specified at Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Chapter 3

COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 46. The sanctioning competence of the inspectorates of planning and investment
1. Inspectors and persons assigned the specialized inspection on duty have rights:
a) Imposing a caution;
b) A fine of up to VND 500,000.
2. Chief inspectors of the provincial Departments of Planning and Investment; the leaders of the provincial-level specialized inspectorate team have rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 25,000,000 for violations of business registration; fine up to VND 75,000,000 for violations on investment, bidding;
c) To apply remedial measures specified at chapter 2 of this Decree.
3. The leader of the specialized inspectorate team of the Ministry of Planning and Investment has rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 30,000,000 for violations on business registration; fine up to VND 80,000,000 for violations on investment, bidding;
c) To apply remedial measures specified in Chapter 2 of this Decree.
4. The chief inspector of the Ministry of Planning and Investment has rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 30,000,000 for violations on business registration; fine up to VND 80,000,000 for violations on investment, bidding;
c) To apply remedial measures as prescribed in Chapter 2 of this Decree.
Article 47. The sanctioning competence of People’s Committees at all levels
1. Presidents of the communal People’s Committees have rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 5,000,000.
2. Presidents of the district-level People’s Committees have rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 25,000,000 for violations on business registration; fine up to VND 75,000,000 for violation on investment, bidding;
c) To apply remedial measures specified in Chapter 2 of this Decree.
3. Presidents of the provincial People’s Committees have rights:
a) To impose a caution;
b) To impose a fine of up to VND 30,000,000 for violations on business registration; fine up to VND 80,000,000 for violations on investment, bidding;
c) To apply remedial measures specified in Chapter 2 of this Decree.
Article 48. Sanctioning competence of other agencies
Police, customs, tax, specialized inspectorate agencies and other agencies within their assigned functions, tasks and powers, if detecting acts of administrative violation in planning and investment may sanction administrative violations as prescribed in Article 39, Article 42, Article 44 and Article 46 of the Law on Handling of Administrative Violations and provisions in this Decree.
Article 49. Determination of the sanctioning competence
The fining competence of titles specified in Article 46, Article 47 and Article 48 of this Decree is applied to one administrative violation of organization. In case of fine, the authority to sanction against individual is equal to ½ (a half) of authority to sanction against organization.
Article 50. Competence to make records on administrative violation
1. Titles specified in Article 46, Article 47 and Article 48 of this Decree and competent persons on duty, when detecting administrative violations in planning and investment, have the right to make records on sanctioning administrative violations as prescribed.
2. The leaders of specialized inspectorate teams in planning and investment, when detecting administrative violations, have the right to make records on sanctioning administrative violations, cases of falling beyond their competence, they shall sent records to competent persons to conduct the sanction as prescribed by law.
Chapter 4

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 51. Effect
This Decree takes effect on January 01, 2014 and replaces the Government’s Decree No.53/2007/ND-CP dated April 04, 2007 on sanctioning administrative violations in planning and investment and the Government’s Decree No. 62/2010/ND-CP dated June 04, 2010 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 53/2007/ND-CP dated April 04, 2007 on sanctioning administrative violations in the field of planning and investment.
Article 52. Implementation responsibilities
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial-level People’s Committees and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.
 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung

The post Decree No. 155/2013/ND-CP of November 11, 2013, stipulating the sanction of administrative violations in planning and investment appeared first on MP Law Firm.

]]>