INVESTMENT IN PHU QUOC ISLAND 2013 – MP Law Firm https://mplaw.vn/en - Công ty luật hợp danh MP Tue, 04 Aug 2020 15:20:36 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.15 Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II https://mplaw.vn/en/nghi-quyet-542013nq-hdnd-thong-qua-de-an-de-nghi-cong-nhan-huyen-dao-phu-quoc-tinh-kien-giang-la-do-thi-loai-ii/ Fri, 03 Nov 2017 18:26:40 +0000 http://law.imm.fund/?p=1198 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 54/2013/NQ-HĐND Kiên Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013   NGHỊ QUYẾT VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG LÀ […]

The post Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II appeared first on MP Law Firm.

]]>

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 54/2013/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG LÀ ĐÔ THỊ LOẠI II

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 160/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thông qua Đề án đề nghị công nhận huyện đảo Phú Quốc là đô thị loại II; Báo cáo thẩm tra số 262/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 160/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án đề nghị công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Đề án và các thủ tục theo quy định trình cấp có thẩm quyền quyết định; triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ mười thông qua./.
 

 

CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn

The post Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 80/2013/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành https://mplaw.vn/en/quyet-dinh-802013qd-ttg-ve-co-che-chinh-sach-dac-thu-phat-trien-dao-phu-quoc-tinh-kien-giang-do-thu-tuong-chinh-phu-ban-hanh/ Fri, 03 Nov 2017 18:15:41 +0000 http://law.imm.fund/?p=1190 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 80/2013/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG Căn […]

The post Quyết định 80/2013/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 80/2013/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang,
Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang với các nội dung sau:
1. Về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào đảo Phú Quốc được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo mức cao nhất quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Về xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại
Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Trường hợp người nước ngoài vào một cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (kể cả đường hàng không và đường biển), lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực theo quy định này.
3. Về lựa chọn tư vấn lập quy hoạch
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định việc thuê tư vấn, chuyên gia có năng lực trong và ngoài nước để xây dựng Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thay thế Quyết định số 178/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004.
4. Về đầu tư các công trình trọng điểm trên đảo Phú Quốc:
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn khác trong giai đoạn từ 2014 đến 2015, tập trung đầu tư vào các công trình trọng điểm sau:
– Hệ thống giao thông đường bộ (đường trục chính Bắc – Nam và đường vòng quanh đảo); các đường nhánh quan trọng nối từ trục chính đến đường vòng quanh đảo hoặc đấu nối với các khu du lịch, khu đô thị – dân cư trọng điểm.
– Nguồn và hệ thống cấp điện, nguồn và hệ thống cấp nước.
– Sân bay, cảng biển, các công trình kết nối.
– Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đền bù di dân tái định cư, đầu tư các dự án nhà ở tái định cư, các công trình phúc lợi công cộng.
– Các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, y tế, giáo dục, môi trường đô thị…
Việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm theo thứ tự ưu tiên và căn cứ trên nhu cầu phát triển thực tế theo hướng tập trung vốn để hoàn thiện đồng bộ, dứt điểm vào một khu vực để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư.
b) Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đảo:
Xây dựng hệ thống xử lý rác thải và nước thải, bệnh viện chất lượng cao, hệ thống thương mại, xây dựng các trung tâm đào tạo nhân lực cho các ngành du lịch, thương mại, khu phi thuế quan gắn với sân bay quốc tế Phú Quốc…
5. Về sử dụng vốn đầu tư vào các công trình trọng điểm:
a) Tập trung bố trí tối đa từ các nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch hàng năm và giai đoạn 2014 – 2015 để đảm bảo theo tiến độ các công trình, dự án trọng điểm phát triển đảo Phú Quốc.
b) Hàng năm báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép bố trí từ nguồn vượt thu ngân sách trung ương cho các công trình trọng điểm phát triển đảo Phú Quốc.
c) Tạm ứng trước vốn kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ của năm sau và giai đoạn 2014 – 2015 theo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng trên đảo.
d) Được sử dụng quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật về đất đai vào mục đích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội phục vụ chung cho đảo Phú Quốc.
đ) Ưu tiên thu hút, vận động các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết trên đảo Phú Quốc.
e) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
g) Khuyến khích đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP… đối với các công trình hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
h) Vận động các nguồn vốn ngoài nước đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trên đảo Phú Quốc.
6. Về một số cơ chế chính sách khác:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang được phép chỉ định thầu các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng trên đảo Phú Quốc phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
– Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được thu theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại cùng thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất theo mục đích sử dụng mới và giá đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích sử dụng đất để tính chênh lệch tiền sử dụng đất nêu trên là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (là giá đất thị trường trong điều kiện bình thường, không phải là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Bảng giá đất). Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (cho mục đích cũ) thấp hơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi tại cùng thời điểm thì được tính theo giá bồi thường, hỗ trợ về đất, các khoản hỗ trợ khác theo chính sách về bồi thường, hỗ trợ để khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp tại cùng một thời điểm được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Giá đất để giao cho nhà đầu tư được áp dụng chung cho cả khu vực (theo bãi, không áp dụng riêng cho từng dự án cụ thể), được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định, công bố hàng năm trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm để xác định tiền sử dụng đất trên đảo Phú Quốc đã sát giá thị trường.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2014.
2. Bãi bỏ Điều 2 Quy chế nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 229/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
 

 
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Các thành viên Tổ công tác nghiên cứu, phát triển đảo Phú Quốc;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, V.III (3b).

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

The post Quyết định 80/2013/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc do tỉnh Kiên Giang ban hành https://mplaw.vn/en/quyet-dinh-1923qd-ubnd-nam-2013-ve-tieu-chi-dau-tu-tren-dao-phu-quoc-do-tinh-kien-giang-ban-hanh/ Fri, 03 Nov 2017 17:47:20 +0000 http://law.imm.fund/?p=1170 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Số: 1923/QĐ-UBND Kiên Giang, ngày 05 tháng 08 năm 2013   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC CHỦ TỊCH […]

The post Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc do tỉnh Kiên Giang ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 1923/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 05 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 12 năm 2005; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP  ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 725/QĐ-BXD  ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố Tập Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2011;
Xét đề nghị của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc tại Tờ trình số 31/TTr-BQLPTPQngày 06 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2392/QĐ-UBND  ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc và Quyết định số 3141/QĐ-UBND  ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc ban hành kèm theo Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008./.
 

CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP không chịu sự điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Mục đích của việc quy định tiêu chí đầu tư
Làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư và kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển đảo Phú Quốc theo đề án và quy hoạch phát triển đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bảo đảm đầu tư là việc nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện đầu tư dự án.
2. Ký quỹ là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền bảo đảm đầu tư vào tài khoản phong tỏa tại một trong các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Cam kết đầu tư là thỏa thuận giữa nhà đầu tư với Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc về việc triển khai dự án theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Suất vốn đầu tư: Là mức chi phí để đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở xác định tổng vốn đầu tư để nhà đầu tư chứng minh năng lực tài chính và ký quỹ.
Chương 2.

TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ

Điều 4. Về suất vốn đầu tư
1. Các dự án đã được pháp luật chuyên ngành quy định suất vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Suất vốn đầu tư của các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Phú Quốc được tính bình quân trên đơn vị diện tích (ha) đất như sau:
– Nhóm 1: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 50 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại các khu vực có bãi biển như: Khu phức hợp Bãi Trường, Bãi Bà Kèo – Cửa Lấp, Bãi Ông Lang, Bãi Cửa Cạn, Bãi Vũng Bầu, Bãi Dài, Bãi Rạch Vẹm, Bãi Sao, Bãi Khem và khu vực Mũi Ông Đội.
– Nhóm 2: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 40 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại khu vực có bãi biển như: Bãi Rạch Tràm, Gành Dầu, Bãi Thơm, Bãi Đá Chồng, Bãi Vòng, Vịnh Đầm.
– Nhóm 3: Suất vốn đầu tư tối thiểu là 30 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại các khu vực còn lại.
3. Suất vốn đầu tư nêu trên không bao gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí sử dụng đất; lãi vay trong thời gian thực hiện dự án; vốn lưu động ban đầu; chi phí dự phòng; chi phí thuê tư vấn.
Điều 5. Về năng lực tài chính để thực hiện dự án
Nhà đầu tư phải có vốn thuộc chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư của dự án.
Nhà đầu tư lập hồ sơ kê khai để chứng minh năng lực tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai.
Điều 6. Về tiến độ thực hiện dự án
1. Tiến độ lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư: Không quá 17 tháng đối với dự án đã có đất sạch và dự án chỉ thỏa thuận quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng; không quá 02 năm đối với các dự án còn lại kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận, trong đó:
a) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
– Đối với dự án không thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
– Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 04 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
b) Tiến độ lập hồ sơ trình, thẩm định, phê duyệt quy hoạch:
– Đối với dự án lập thỏa thuận quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
– Đối với dự án lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (bao gồm lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch): Trong thời hạn không quá 09 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
2. Tiến độ triển khai đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nếu quá trình triển khai không bảo đảm tiến độ do yếu tố khách quan thì nhà đầu tư phải xin gia hạn thời gian thực hiện dự án và được Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc xem xét, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Điều 7. Thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc phải thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư, kể cả các nhà đầu tư đã được phép triển khai dự án nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo chính sách xã hội hóa; đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; các dự án của nhà đầu tư thứ cấp; các dự án nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các dự án nhà đầu tư đã nộp đủ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các dự án khác có quy định riêng thì không thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều này.
3. Thực hiện ký quỹ:
– Mức ký quỹ bảo đảm đầu tư bằng 5% trên tổng vốn đầu tư của dự án theo suất vốn đầu tư, nhưng không quá 20 tỷ đồng cho một dự án. Việc nộp tiền ký quỹ được tiến hành như sau:
+ Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày chủ trương đầu tư được chấp thuận, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc sẽ thông báo cho nhà đầu tư mức ký quỹ.
+ Trong vòng 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc ban hành thông báo, nhà đầu tư phải tiến hành ký quỹ tại một trong các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+ Quá thời hạn trên, nếu nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc sẽ thực hiện thủ tục thu hồi dự án theo quy định.
– Nhà đầu tư tự quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Quy định này để nộp tiền ký quỹ; trực tiếp nộp tiền và được hưởng lãi suất tiền gửi theo thỏa thuận. Khi thực hiện hoàn thành việc ký quỹ, nhà đầu tư phải thông báo cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc bằng văn bản kèm theo chứng từ xác nhận của ngân hàng mà nhà đầu tư đã ký quỹ.
4. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Trường hợp nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ cam kết đầu tư thì số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư như sau:
– Hoàn trả 50% tiền ký quỹ sau khi nhà đầu tư hoàn thành thủ tục về đất đai, thiết kế xây dựng và khởi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án.
– Hoàn trả hết tiền ký quỹ cho nhà đầu tư sau khi dự án có khối lượng hoàn thành tương đương số tiền ký quỹ còn lại.
– Tiền lãi của số tiền ký quỹ tại ngân hàng được trả cho nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ.
b) Nhà đầu tư thông báo kết quả bằng văn bản về tình hình thực hiện tiến độ đầu tư và có văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (kèm các tài liệu có liên quan chứng minh) đến Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc ở từng thời điểm để được xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chấp thuận hoàn trả tiền ký quỹ.
5. Không hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư:
Số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của nhà đầu tư đương nhiên bị sung vào ngân sách nhà nước và bị thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:
– Nhà đầu tư không tiến hành triển khai dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
– Chuyển nhượng dự án khi chưa hoàn thành dự án theo cam kết.
Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc
1. Trực tiếp ký cam kết đầu tư với nhà đầu tư.
2. Thực hiện cấp, gia hạn, thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang việc thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư, hoàn trả, hoặc không hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của các nhà đầu tư theo Quy định này.
4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã cam kết, thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
2. Trong cam kết đầu tư, nhà đầu tư phải nêu rõ trường hợp không được hoàn số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo cam kết đầu tư.
3. Thực hiện chế độ báo cáo cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án.
Điều 10. Ngân hàng thực hiện bảo đảm đầu tư có trách nhiệm
1. Tổ chức hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục ký quỹ bảo đảm đầu tư, xác nhận bằng văn bản việc bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư theo quy định.
2. Quản lý, phong tỏa tài khoản tiền ký quỹ của nhà đầu tư đã nộp; hoàn trả tiền ký quỹ, trả tiền lãi ký quỹ cho nhà đầu tư theo thỏa thuận; thu hồi tiền ký quỹ chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Các dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đã hết hạn trước khi Quy định này được ban hành, nhà đầu tư xin gia hạn để tiếp tục thực hiện phải ký quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này. Nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

The post Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc do tỉnh Kiên Giang ban hành appeared first on MP Law Firm.

]]>
Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013, on the promulgation of a number of mechanisms, … https://mplaw.vn/en/decision-no-802013qd-ttg-dated-december-27-2013-on-the-promulgation-of-a-number-of-mechanisms/ Fri, 27 Dec 2013 13:04:52 +0000 http://law.imm.fund/?p=1626 THE PRIME MINISTER ——- SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness ————— No:  80/2013/QĐ-TTg Hanoi, December 27, 2013   DECISION ON THE PROMULGATION OF A NUMBER OF MECHANISMS, SPECIFIC POLICIES FOR THE DEVELOPMENT OF PHU QUOC ISLAND, KIEN GIANG PROVINCE Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001; […]

The post Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013, on the promulgation of a number of mechanisms, … appeared first on MP Law Firm.

]]>

THE PRIME MINISTER
——-

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————

No:  80/2013/QĐ-TTg

Hanoi, December 27, 2013

 

DECISION

ON THE PROMULGATION OF A NUMBER OF MECHANISMS, SPECIFIC POLICIES FOR THE DEVELOPMENT OF PHU QUOC ISLAND, KIEN GIANG PROVINCE

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment;
The Prime Minister promulgates Decision on a number of mechanisms, specific policies for the development of Phu Quoc Island, Kien Giang Province,
Article 1. To promulgate mechanisms, specific policies for the development of Phu Quoc Island, Kien Giang Province with contents as follows:
1. Investment incentives and supports:
Investors having projects invested in Phu Quoc Island will be entitled to investment incentives and supports at highest level as prescribed in Decree No.29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 of the Government on industrial zones, export processing zones and economic zones.
2. Immigration, residence and movements:
Foreigners and Vietnamese with foreign passports entering, existing or residing in Phu Quoc Island will be exempt with entry visas within a temporary residing period which does not exceed 30 days.  In the case that a foreigner arriving at an international border gate of Vietnam (including airways and seaways), staying at the transit area of such border gate and then transiting to Phu Quoc Island will also be exempt with an entry visa as prescribed.
3. Selection of consultants for the planning:
Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will decide hiring consultants, qualified experts at home and abroad to build the Overall Development Scheme for Phu Quoc Island until 2020, with a vision to 2030 and submit to the Prime Minister for approval and replacement of the Decision No. 178 / 2004/QD-TTg October 5, 2004.
4. Investment in key projects on Phu Quoc Island:
a) Based on the ability to balance the local budget, the central budget will support with targets and other capital sources during the period from 2014 to 2015, focusing investment in key projects as follows:
– A road traffic system (the North-South main road and the road around the island); important branch routes connecting from the main axis to the road around the island or connecting to the tourist areas and key urban-residential areas.
– Sources and electricity supply system, sources and water supply system.
– Airport, seaport and connected projects.
– Projects for contruction of urban infrastructures, implementation of site clearance works, compensation, exodus, resettlement, investment in housing projects for resettlement and public welfare projects.
– Programmes and projects for development of economy, society, healthcare, education and urban environment, etc.
Investment in key infrastructure projects will comply with the priority order and base on the practical development demand towards the capital concentration to a synchronized and complete finalization on a region to maximize investment efficiency.
b) To encourage domestic and foreign investors to build infrastructures on the island:
To build waste and waste water treatment systems, high quality hospitals, commercial system, human resource training centers  for commercial and economic sector, non-tariff zone associated with the Phu Quoc International Airport, etc.
5. Capitals used for investment in key projects:
a) To focus on maximum allocation from the local budgets, the State Budget’s support with targets, capitals of government bonds in the annual plan and in the period of 2014 – 2015 to ensure the progress of key projects and works for the development of the Phu Quoc Island.
b) To annually report to the Standing Committee of the National Assembly to get approval for using the extra revenue of the State Budget for key development projects of the Phu Quoc Island.
c) To advance planning capitals from the State Budget’s support with targets,  the government bonds of the following year and of the period 2014 – 2015 in compliance with the progress of infrastructure projects on the island.
d) To use the land development fund as prescribed by legal provisions on land for the purpose of investment in the development of infrastructure-techniques-society for public service in the Phu Quoc Island.
dd) To prioritize attraction, compaign of ODA sources and preferential credit funds for investment in social-technical and infrastructural projects, necessary public utilities works on the Phu Quoc Island.
e) To mobilize direct investment capitals from domestic organizations and individuals, advanced capitals of subjects having demands in using the infrastructure, capitals of enterprises having functions of building and trading technical and infrastructural works.
g) To encourage investment under forms of BT, BOT, BTO, PPP, etc for infrastructural works under the expense obligation of the State Budget.
h) To compaign foreign capitals for investment in infrastructural works on the Phu Quoc Island.
6. Other mechanisms and policies:
– Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will be entitled to appoint contractors to infrastructural works on the Phu Quoc Island in compliance with legal provisions on bidding.
– Land use fees when changing the land use purposes are paid according to the difference between the land price of new purpose and the land price of use purpose prior to the change of land use purpose at the same time of changing land use purpose.  The land price according to new purpose and the land price prior to the change of use purpose for calculation of difference in land use fees as mentioned above will be decided by the provincial People’s Committee (is the land price in the market in normal condition, not the land price prescribed by the provincial People’s Committee in the List of land prices). In case that the land price decided by the provincial People’s Committee (for the previous purpose) is lower than the compensated or supported price on land when the Government recovers the land at the same time, it is entitled to calculate according to the compensated or supported price on land. Other supported amounts under the policy on compensation, support for deduction from the land use fees or the land rent must be submitted at the same time that the competent state agency approves for change of land use purpose.
– The land prices given to investors will be commonly applied for the entire area (by plots, not applied separately for each specific project), defined and notified by the provincial People’s Committee every year in the case that the land price released every year by the provincial People’s Committee to define the land use fees on the Phu Quoc Island is up to the market price.
Article 2. Implementation provisions
1. This Decision will come into effect on March 10, 2014.
2. Article 2 of the Regulation on foreigners’ entry into, exit from and residence in the Phu Quoc Island, Kien Giang Province promulgated together with the Decision No.229/2005/QĐ-TTg dated September 16, 2005 of the Prime Minister.
3. Ministers, Heads of Ministerial-level Agencies, Heads of relevant Government-attached Agencies, the Chairperson of the People’s Committee of Kien Giang Province will be responsible for implementation of this Decision./.
 

 

THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung

The post Decision No. 80/2013/QĐ-TTg dated December 27, 2013, on the promulgation of a number of mechanisms, … appeared first on MP Law Firm.

]]>
Desion No: No. 31/2013/QD-TTg of May 22, 2013, on the establishment of phu quoc economic zone, kien giang province https://mplaw.vn/en/desion-no-no-31-2013-qd-ttg-of-may-22-2013-on-the-establishment-of-phu-quoc-economic-zone-kien-giang-province/ Wed, 22 May 2013 10:43:02 +0000 http://mplaw.vn/mp2020/?p=6347 DESION NO: NO. 31/2013/QD-TTG OF MAY 22, 2013, ON THE ESTABLISHMENT OF PHU QUOC ECONOMIC ZONE, KIEN GIANG PROVINCE THE PRIME MINISTER ——- SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness ————— No. 31/2013/QD-TTg Hanoi, May 22, 2013   DECISION ON THE ESTABLISHMENT OF PHU QUOC ECONOMIC ZONE, KIEN GIANG PROVINCE Pursuant to the […]

The post Desion No: No. 31/2013/QD-TTg of May 22, 2013, on the establishment of phu quoc economic zone, kien giang province appeared first on MP Law Firm.

]]>

DESION NO: NO. 31/2013/QD-TTG OF MAY 22, 2013, ON THE ESTABLISHMENT OF PHU QUOC ECONOMIC ZONE, KIEN GIANG PROVINCE

THE PRIME MINISTER
——-
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————
No. 31/2013/QD-TTg Hanoi, May 22, 2013

 

DECISION

ON THE ESTABLISHMENT OF PHU QUOC ECONOMIC ZONE, KIEN GIANG PROVINCE

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Government organization;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on investment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 providing for industrial parks, export processing zones and economic zones;  

At the proposal of the Minister of Planning and Investment and People’s Committee of Kien Giang province;

The Prime Minister promulagtes Decision on the establishment of Phu Quoc economic zone, Kien Giang province,

Article 1. To establish Phu Quoc economic zone, Kien Giang province

  1. Phu Quoc economic zone of Kien Giang province is coastal economic zone. Boundary includes whole Phu Quoc island district with urban areas: Duong Dong town, An Thoi town and 8 communes: Cua Can, Ganh Dau, Bai Thom, Ham Ninh, Cua Duong, Duong To, Tho Chau and Hon Thom communes (including whole cluster of islands in the Souhth of An Thoi). Natural area of Phu Quoc economic zone is 58,923 ha.
  2. Phu Quoc economic zone is organized in non-tariff zone and tarriff zone. Non-tariff zone is area defined in association with An Thoi port and Phu Quoc airport and tariff zone is the remaining area includes functional zones: Tourist, service and port zones and logistic service port zone, industrial park, urban area, resident area, administrative area and other functional areas. Scale, position of each area are defined in the Decision No. 1197/QD-TTg dated November 09, 2005 of the Prime Minister on approving the building general planning of Phu Quoc island, Kien Giang province till 2020 and the Decision No. 633/QD-TTg dated May 11, 2010 of the Prime Minister, approving amendments to the building general planning of Phu Quoc island till 2030.

Article 2. Organization, operation and mechanisms, policies applied to Phu Quoc economic zone of Kien Giang province shall comply with the Law on investment, the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 providing for industrial parks, export processing zones and economic zones and other relevant legal documents. 

Article 3. Implementation provisions

  1. This Decision takes effect on July 10, 2013.
  2. Minister, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee of Kien Giang province shall implement this Decision.

 

  THE PRIME MINISTERNguyen Tan Dung

 

 

 

——————————————————————————————————
This translation is translated by LawSoft, for reference only. LawSoft is protected by copyright under clause 2, article 14 of the Law on Intellectual Property. LawSoft always welcome your comments

The post Desion No: No. 31/2013/QD-TTg of May 22, 2013, on the establishment of phu quoc economic zone, kien giang province appeared first on MP Law Firm.

]]>